Quỹ đất chưa hoàn thành giải phóng mặt bằng có được dùng để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án BT không?
- Quỹ đất chưa hoàn thành giải phóng mặt bằng có được dùng để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án BT không?
- Việc xác định giá trị quỹ đất chưa hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT được quy định thế nào?
- Việc sử dụng quỹ đất chưa hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT được thực hiện thế nào?
Quỹ đất chưa hoàn thành giải phóng mặt bằng có được dùng để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án BT không?
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 69/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 90 Nghị định 35/2021/NĐ-CP quy định về quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư như sau:
Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư
...
2. Quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư là đất Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng, chưa hoàn thành giải phóng mặt bằng hoặc đã hoàn thành giải phóng mặt bằng. Việc xác định quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư phải bảo đảm đúng quy định sau:
a) Đất thuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Việc thu hồi đất đối với quỹ đất thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về đất đai;
c) Trường hợp sử dụng quỹ đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán cho Nhà đầu tư thực hiện Dự án BT thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trước khi quyết định chủ trương đầu tư Dự án.
...
Theo quy định trên, quỹ đất chưa hoàn thành giải phóng mặt bằng có thể được dùng để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án BT.
Thanh toán Dự án BT (Hình từ Internet)
Việc xác định giá trị quỹ đất chưa hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT được quy định thế nào?
Căn cứ từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 6 Nghị định 69/2019/NĐ-CP quy định về xác định giá trị quỹ đất thanh toán như sau:
Xác định giá trị quỹ đất thanh toán
1. Giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. Không thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi xác định giá trị quỹ đất thanh toán.
2. Giá trị quỹ đất được xác định theo trình tự, thủ tục xác định giá đất cụ thể quy định tại pháp luật về đất đai; trong đó:
a) Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tại thời điểm có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định giá trị quỹ đất thanh toán để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất.
c) Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt giá trị quỹ đất.
3. Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tương đương với giá trị Dự án BT và không thay đổi kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định; trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
...
Theo đó, việc xác định giá trị quỹ đất chưa hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT được thực hiện theo quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều 6 nêu trên.
Việc sử dụng quỹ đất chưa hoàn thành giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT được thực hiện thế nào?
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 69/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 90 Nghị định 35/2021/NĐ-CP về sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT như sau:
Sử dụng quỹ đất chưa giải phóng mặt bằng để thanh toán Dự án BT
1. Căn cứ quy hoạch 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật, đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng BT và Nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết với Nhà đầu tư về việc sử dụng quỹ đất để thanh toán Dự án BT; đồng thời giao các cơ quan chức năng của địa phương và Nhà đầu tư thực hiện:
a) Lập Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nhà đầu tư thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và số tiền này được trừ vào giá trị quỹ đất mà Nhà nước giao cho nhà đầu tư để thanh toán Dự án BT theo quy định của pháp luật; không tính chi phí lãi vay huy động vốn đối với khoản kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng này.
c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được phê duyệt.
2. Căn cứ kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện Dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho Nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Việc xác định giá trị quỹ đất thanh toán và thanh toán Dự án BT thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Nghị định này.
Như vậy, căn cứ quy hoạch 1/500 hoặc 1/2000 đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật, đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Hợp đồng BT và Nhà đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản cam kết với Nhà đầu tư về việc sử dụng quỹ đất để thanh toán Dự án BT.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?
- Việc lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải tuân thủ nguyên tắc gì? Trình tự lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính gồm mấy bước?
- Nghị định 153/2024 quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 5/1/2025 thế nào?
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?