Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn phải được ai thông qua? Có bao gồm nội dung về việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi?

Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn của ngân hàng hợp tác xã phải được ai thông qua? Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn có bao gồm nội dung về việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi không? Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn có thể gửi tại ngân hàng thương mại không?

Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn của ngân hàng hợp tác xã phải được ai thông qua?

Theo khoản 1 Điều 26 Thông tư 27/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Quản lý Quỹ bảo toàn
1. Quỹ bảo toàn được quản lý, sử dụng trong toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn do ngân hàng hợp tác xã xây dựng, ban hành và được Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã thông qua. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn phải được Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã thông qua.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn được ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung, ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) quy chế và nội dung sửa đổi, bổ sung để Ngân hàng Nhà nước thực hiện công tác thanh tra, giám sát.
...

Đồng thời, theo quy định tại Điều 30 Thông tư 27/2024/TT-NHNN về trách nhiệm của ngân hàng hợp tác xã trong việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo toàn như sau:

Trách nhiệm của ngân hàng hợp tác xã trong việc quản lý, sử dụng Quỹ bảo toàn
1. Lập Quỹ bảo toàn theo quy định tại Thông tư này.
2. Tính, nộp đúng hạn và đầy đủ phí tham gia vào Quỹ bảo toàn.
3. Kiểm tra việc tính, trích nộp phí và đôn đốc các quỹ tín dụng nhân dân nộp đúng hạn, đầy đủ phí tham gia vào Quỹ bảo toàn.
4. Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về việc sử dụng Quỹ bảo toàn.
5. Xây dựng Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn, trình Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã thông qua để ban hành và thực hiện trong toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.
6. Báo cáo tình hình hoạt động và tình hình tài chính của Quỹ bảo toàn tại Đại hội thành viên của ngân hàng hợp tác xã.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn của ngân hàng hợp tác xã phải được Đại hội thành viên thông qua trước khi ban hành.

Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn được ban hành thì ngân hàng hợp tác xã có trách nhiệm gửi Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) quy chế để Ngân hàng Nhà nước thực hiện công tác thanh tra, giám sát.

Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn phải được ai thông qua? Có bao gồm nội dung về việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi?

Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn phải được ai thông qua? Có bao gồm nội dung về việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi? (Hình từ Internet)

Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn có bao gồm nội dung về việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi không?

Căn cứ vào điểm g khoản 2 Điều 26 Thông tư 27/2024/TT-NHNN có quy định như sau:

Quản lý Quỹ bảo toàn
...
2. Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn tối thiểu phải có các nội dung sau:
...
d) Các biện pháp theo dõi; cơ chế kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của quỹ tín dụng nhân dân được hỗ trợ;
đ) Các trường hợp miễn, giảm phí tham gia vào Quỹ bảo toàn;
e) Nguyên tắc, điều kiện, thẩm quyền xử lý rủi ro đối với các khoản cho vay hỗ trợ không thu hồi được vốn;
g) Việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn;
h) Cơ chế thu, chi tài chính phục vụ cho hoạt động của Quỹ bảo toàn theo quy định của pháp luật có liên quan;
i) Quy định chế độ báo cáo của các quỹ tín dụng nhân dân được vay hỗ trợ.

Theo đó, Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn có bao gồm nội dung về việc sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn.

Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn có thể gửi tại ngân hàng thương mại không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Thông tư 27/2024/TT-NHNN như sau:

Sử dụng Quỹ bảo toàn
1. Quỹ bảo toàn được sử dụng để cho vay quỹ tín dụng nhân dân trong các trường hợp sau:
a) Cho vay quỹ tín dụng nhân dân gặp khó khăn về tài chính, khó khăn chi trả để có thể khắc phục trở lại hoạt động bình thường;
b) Cho vay quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 159 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Cho vay quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 171 Luật Các tổ chức tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
2. Trên cơ sở đảm bảo an toàn nguồn vốn và đáp ứng yêu cầu cho vay hỗ trợ các quỹ tín dụng nhân dân, nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn được:
a) Gửi tại ngân hàng hợp tác xã, ngân hàng thương mại theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn;
b) Mua trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.

Như vậy, dựa trên cơ sở đảm bảo an toàn nguồn vốn và đáp ứng yêu cầu cho vay hỗ trợ các quỹ tín dụng nhân dân, nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ bảo toàn có thể được gửi tại ngân hàng thương mại theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn.

Quỹ bảo toàn
Ngân hàng hợp tác xã Tải về trọn bộ các văn bản về Ngân hàng hợp tác xã hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Chênh lệch thu từ lãi và chi phí trong hoạt động của Quỹ bảo toàn thì có được sử dụng bổ sung Quỹ bảo toàn không?
Pháp luật
Những quy định cụ thể về việc sử dụng Quỹ bảo toàn bao gồm? Ngân hàng nào sẽ chịu trách nhiệm về việc sử dụng Quỹ bảo toàn?
Pháp luật
Đại hội thành viên ngân hàng hợp tác xã có được thông qua việc sửa đổi bổ sung Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo toàn không?
Pháp luật
Trình tự thực hiện thủ tục chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến của ngân hàng hợp tác xã như thế nào?
Pháp luật
Ngân hàng hợp tác xã thay đổi thời hạn hoạt động phải được sự chấp thuận của ai? Hồ sơ đề nghị gồm những gì?
Pháp luật
Ngân hàng hợp tác xã thay đổi mức vốn điều lệ có phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước không?
Pháp luật
Vốn góp xác lập tư cách thành viên là gì? Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu khi tham gia ngân hàng hợp tác xã?
Pháp luật
Thành viên ngân hàng hợp tác xã không được sử dụng các nguồn vốn nào để góp vốn tại ngân hàng hợp tác xã?
Pháp luật
Ngân hàng hợp tác xã phải sử dụng dự phòng đối với khoản nợ nhóm mấy? Việc xuất toán nợ ra khỏi ngoại bảng phải được ai thông qua?
Pháp luật
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt trong những trường hợp nào? Đối với khoản vay đặc biệt các bên có thể thỏa thuận những nội dung gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quỹ bảo toàn
239 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quỹ bảo toàn Ngân hàng hợp tác xã

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quỹ bảo toàn Xem toàn bộ văn bản về Ngân hàng hợp tác xã

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào