Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét xóa nợ gốc cho những đối tượng nào? Điều kiện để được xem xét xóa nợ gốc là gì?
Xóa nợ gốc là gì?
Căn cứ theo khoản 13 Điều 3 Thông tư 57/2019/TT-BTC giải thích như sau:
Xóa nợ gốc là việc không thu một phần hoặc toàn bộ nợ gốc của khách hàng.
Như vậy, xóa nợ gốc là việc không thu một phần hoặc toàn bộ nợ gốc của khách hàng.
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (Hình từ Internet)
Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét xóa nợ gốc cho những đối tượng nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:
Xóa nợ gốc
1. Đối tượng xem xét: Khách hàng gặp rủi ro do một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
...
Và căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:
Các trường hợp được xem xét xử lý rủi ro
1. Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
2. Khách hàng bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
...
Do đó, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét xóa nợ gốc cho những đối tượng sau:
- Khách hàng bị thiệt hại về tài chính, tài sản do thiên tai, mất mùa, dịch bệnh, hỏa hoạn, rủi ro chính trị, chiến tranh gây ra ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, dẫn đến khách hàng không trả được nợ (gốc, lãi) đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký.
- Khách hàng bị phá sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều kiện để Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét xóa nợ gốc là gì?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Thông tư 57/2019/TT-BTC quy định như sau:
Xóa nợ gốc
...
2. Điều kiện xem xét: Khách hàng được xem xét xóa nợ gốc khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề nghị xóa nợ gốc bị lỗ và còn lỗ lũy kế, không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ gốc đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký, có tổn thất về vốn, tài sản;
c) Trường hợp khách hàng được xóa một phần nợ gốc phải có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ còn lại khả thi sau khi được xóa một phần nợ gốc (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản);
d) Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi thì khách hàng cũng không trả được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết;
đ) Quỹ bảo lãnh tín dụng đã áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này nhưng khách hàng vẫn còn phần nợ gốc còn lại chưa thu hồi được.
3. Căn cứ điều kiện xem xét xóa nợ gốc quy định tại khoản 2 Điều này và tình hình tài chính của Quỹ bảo lãnh tín dụng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định biện pháp xóa nợ gốc theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 37 Nghị định số 34/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Theo đó, điều kiện để được Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét xóa nợ gốc là:
- Thuộc đối tượng được Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xem xét xóa nợ gốc quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư này;
- Gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến kết quả sản xuất kinh doanh của hai (02) năm liền kề trước năm đề nghị xóa nợ gốc bị lỗ và còn lỗ lũy kế, không trả được một phần hoặc toàn bộ nợ gốc đúng hạn theo Hợp đồng nhận nợ bắt buộc đã ký, có tổn thất về vốn, tài sản;
- Trường hợp khách hàng được xóa một phần nợ gốc phải có phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ còn lại khả thi sau khi được xóa một phần nợ gốc (trừ trường hợp khách hàng bị phá sản);
- Khoản nợ của khách hàng đã được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi hoặc chưa được cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi nhưng Quỹ bảo lãnh tín dụng thẩm định, đánh giá nếu áp dụng biện pháp cơ cấu nợ, khoanh nợ, xóa nợ lãi thì khách hàng cũng không trả được nợ gốc cho Quỹ bảo lãnh tín dụng theo đúng cam kết;
- Quỹ bảo lãnh tín dụng đã áp dụng biện pháp xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này nhưng khách hàng vẫn còn phần nợ gốc còn lại chưa thu hồi được.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cách viết Biên bản họp đánh giá chất lượng Đảng viên cuối năm? Các bước đánh giá chất lượng Đảng viên như thế nào?
- Cá nhân buôn bán hàng hóa đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế hay đăng ký thuế thông qua cơ chế một cửa?
- Tải mẫu Bảng tổng hợp kết quả đánh giá giáo viên của cơ sở giáo dục phổ thông mới nhất? Ai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện?
- Mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể thường trực HĐND xã mới nhất chuẩn Hướng dẫn 25? Tải về mẫu báo cáo kiểm điểm tập thể?
- Người lao động được hưởng BHXH một lần khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên không? Thời điểm được chi trả BHXH một lần là khi nào?