Phương thức chia sẻ dữ liệu và dịch vụ chia sẻ dữ liệu được quy định như thế nào? Vai trò, chức năng của Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu là gì?
- Phương thức chia sẻ dữ liệu và dịch vụ chia sẻ dữ liệu được quy định như thế nào?
- Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu có những vai trò như thế nào? Hệ thống trên do đơn vị nào thực hiện quản lý?
- Khi sử dụng dữ liệu của hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu thì cơ quan sử dụng sẽ phải có những trách nhiệm gì?
Phương thức chia sẻ dữ liệu và dịch vụ chia sẻ dữ liệu được quy định như thế nào?
Phương thức chia sẻ dữ liệu và dịch vụ chia sẻ dữ liệu được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Tại Điều 23, Điều 24 Nghị định 47/2020/NĐ-CP quy định về phương thức chia sẻ dữ liệu và dịch vụ chia sẻ dữ liệu cụ thể như sau:
Điều 23. Phương thức chia sẻ dữ liệu
1. Phương thức chia sẻ dữ liệu bao gồm:
a) Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng giữa các hệ thống thông tin của cơ quan cung cấp dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu;
b) Kết nối, chia sẻ dữ liệu trực tuyến trên môi trường mạng bằng việc đồng bộ toàn bộ hoặc một phần dữ liệu giữa các cơ sở dữ liệu của cơ quan cung cấp dữ liệu và cơ quan khai thác dữ liệu;
c) Chia sẻ dữ liệu được đóng gói và lưu giữ trên các phương tiện lưu trữ thông tin.
2. Khuyến khích áp dụng phương thức chia sẻ dữ liệu được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Đối với phương thức chia sẻ dữ liệu được quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này, việc chia sẻ dữ liệu được xác định liên tục theo thời hạn hoặc không xác định thời hạn kể từ khi cơ quan cung cấp chấp nhận chia sẻ dữ liệu theo quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu.
4. Cơ quan cung cấp dữ liệu phải công bố hình thức chia sẻ và khả năng đáp ứng kết nối đến cơ sở dữ liệu theo các quy định tại Nghị định này khi công khai dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
Điều 24. Dịch vụ chia sẻ dữ liệu
1. Việc kết nối, cung cấp, khai thác dữ liệu giữa các hệ thống thông tin phải thực hiện qua các dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
2. Chủ quản cơ sở dữ liệu có trách nhiệm thiết lập và công bố các dịch vụ chia sẻ dữ liệu, các tài liệu kỹ thuật cần thiết phục vụ mục đích truy cập dữ liệu thuộc phạm vi dữ liệu do mình quản lý.
3. Nội dung thông tin về dịch vụ chia sẻ dữ liệu bao gồm:
a) Danh sách dịch vụ chia sẻ dữ liệu và thông số, tài liệu kỹ thuật cần thiết kèm theo;
b) Cấu trúc dữ liệu trao đổi của dữ liệu được chia sẻ tuân thủ theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành;
c) Các thông tin cần thiết khác về dịch vụ chia sẻ dữ liệu mà cơ quan cung cấp dịch vụ dữ liệu cần cung cấp cho cơ quan khai thác để tạo thuận lợi cho việc tiếp cận, kết nối và sử dụng dịch vụ chia sẻ dữ liệu.
Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu có những vai trò như thế nào? Hệ thống trên do đơn vị nào thực hiện quản lý?
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị định 47/2020/NĐ-CP có quy định về vai trò của hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu như sau:
Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu
...
2. Vai trò, chức năng của Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu:
a) Quản lý tập trung thông tin về dịch vụ chia sẻ dữ liệu trên toàn quốc;
b) Hỗ trợ các cơ quan cung cấp dữ liệu khai báo, cập nhật thông tin về các dịch vụ chia sẻ dữ liệu;
c) Hỗ trợ cơ quan nhà nước tìm kiếm, tiếp cận và khai thác các nguồn dữ liệu, dịch vụ dữ liệu được cơ quan nhà nước chia sẻ;
d) Hỗ trợ tiếp nhận yêu cầu kết nối, khai thác dịch vụ chia sẻ dữ liệu;
đ) Cung cấp các chức năng hỗ trợ khác tạo thuận lợi cho kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước.
Tại khoản 1 Điều 26 Nghị định 47/2020/NĐ-CP quy định về Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu như sau:
Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu
1. Hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu là hệ thống thông tin quản lý tập trung danh mục các dịch vụ chia sẻ dữ liệu của các cơ quan nhà nước do Bộ Thông tin và Truyền thông thống nhất xây dựng và quản lý để cung cấp cho các cơ quan nhà nước khai thác, sử dụng.
Theo đó, hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu sẽ do Bộ Thông tin và Truyền thông thống nhất xây dựng và quản lý để cung cấp cho các cơ quan nhà nước khai thác, sử dụng.
Khi sử dụng dữ liệu của hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu thì cơ quan sử dụng sẽ phải có những trách nhiệm gì?
Theo khoản 1 Điều 27 Nghị định 47/2020/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ quan sử dụng dữ liệu của hệ thống quản lý dịch vụ chia sẻ dữ liệu như sau:
Hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ liệu
1. Cơ quan cung cấp và sử dụng dữ liệu có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hạ tầng phục vụ kết nối, trao đổi dữ liệu bao gồm:
a) Hệ thống thông tin và hạ tầng kết nối mạng phù hợp để cung cấp dữ liệu, khai thác dữ liệu;
b) Công cụ, biện pháp để bảo vệ dữ liệu và xác thực dữ liệu trong quá trình chia sẻ, sử dụng dữ liệu;
c) Các điều kiện kỹ thuật khác phục vụ kết nối, cung cấp dữ liệu và khai thác và sử dụng dữ liệu.
Vậy cơ quan sử dụng dữ liệu có trách nhiệm bảo đảm điều kiện hạ tầng phục vụ kết nối, trao đổi dữ liệu bao gồm:
- Hệ thống thông tin và hạ tầng kết nối mạng phù hợp để cung cấp dữ liệu, khai thác dữ liệu;
- Công cụ, biện pháp để bảo vệ dữ liệu và xác thực dữ liệu trong quá trình chia sẻ, sử dụng dữ liệu;
- Các điều kiện kỹ thuật khác phục vụ kết nối, cung cấp dữ liệu và khai thác và sử dụng dữ liệu.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cá nhân buôn bán hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 3.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn dưới 50 triệu đồng có phải ký hợp đồng? Nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn được xét duyệt trúng thầu khi nào?
- Cổng Dịch vụ công quốc gia được kết nối với hệ thống nào? Thông tin nào được cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia?
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự có thời hạn bao lâu? Trường hợp nào được ủy quyền đứng tên trong Giấy chứng nhận?
- Trạm y tế được giới thiệu, chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh chữa bệnh khác trong trường hợp nào?