Phương pháp đánh giá bằng mô hình khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của hồ được thực hiện như thế nào?
- Phương pháp đánh giá bằng mô hình khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của hồ được thực hiện như thế nào?
- Đánh giá bằng mô hình khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của hồ được căn cứ vào những đặc điểm nào?
- Mục đích sử dụng nước để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của hồ được xác định như thế nào?
- Để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của hồ thông qua các thông số nào?
Phương pháp đánh giá bằng mô hình khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của hồ được thực hiện như thế nào?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 8 Thông tư 76/2017/TT-BTNMT quy định như sau:
Phương pháp đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ
1. Các phương pháp đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của sông bao gồm:
...
c) Phương pháp đánh giá bằng mô hình: đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của sông được thực hiện trên cơ sở giới hạn tối đa của từng thông số đánh giá theo quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước mặt, lưu lượng và kết quả phân tích chất lượng nguồn nước sông, lưu lượng và kết quả phân tích của các nguồn nước thải xả vào đoạn sông và quá trình gia nhập dòng chảy, biến đổi của các chất gây ô nhiễm;
...
Như vậy, phương pháp đánh giá bằng mô hình khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của hồ được thực hiện như sau:
Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của hồ được thực hiện trên cơ sở giới hạn tối đa của từng thông số đánh giá theo quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước mặt, lưu lượng và kết quả phân tích chất lượng của hồ, lưu lượng và kết quả phân tích của các nguồn nước thải xả vào hồ và quá trình gia nhập dòng chảy, biến đổi của các chất gây ô nhiễm.
Khả năng tiếp nhận nước thải (Hình từ Internet)
Đánh giá bằng mô hình khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của hồ được căn cứ vào những đặc điểm nào?
Căn cứ khoản 5 Điều 9 Thông tư 76/2017/TT-BTNMT, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 82 được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 82 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT quy định như sau:
Đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của sông
...
5. Đánh giá bằng phương pháp mô hình:
Căn cứ đặc điểm về dòng chảy của đoạn sông, dòng sông hoặc của cả hệ thống sông, thông tin số liệu về dòng chảy, chất lượng nước và các nguồn thải thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư này xem xét, quyết định lựa chọn mô hình phù hợp để đánh giá. Mô hình để đánh giá phải được hiệu chỉnh, kiểm định trước khi thực hiện việc đánh giá.
Như vậy, phương pháp đánh giá bằng mô hình khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông được tính như sau:
Căn cứ đặc điểm về dòng chảy của đoạn sông, dòng sông hoặc của cả hệ thống sông, thông tin số liệu về dòng chảy, chất lượng nước và các nguồn thải thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 76/2017/TT-BTNMT xem xét, quyết định lựa chọn mô hình phù hợp để đánh giá. Mô hình để đánh giá phải được hiệu chỉnh, kiểm định trước khi thực hiện việc đánh giá.
Mục đích sử dụng nước để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của hồ được xác định như thế nào?
Theo Điều 6 Thông tư 76/2017/TT-BTNMT quy định cụ thể:
Xác định mục đích sử dụng nước để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ
1. Mục đích sử dụng nước của đoạn sông, hồ được xác định căn cứ quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp đoạn sông, hồ có nhiều mục đích sử dụng nước thì lựa chọn mục đích sử dụng nước có yêu cầu về chất lượng nước cao nhất.
2. Các trường hợp không quy định tại Khoản 1 Điều này, căn cứ vào hiện trạng khai thác, sử dụng nước thực tế của đoạn sông, hồ thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư này xem xét, xác định mục đích sử dụng nước của đoạn sông để đánh giá.
Theo đó, mục đích sử dụng nước để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của hồ được xác định như sau:
- Mục đích sử dụng nước của đoạn sông được xác định căn cứ quy hoạch tài nguyên nước, quy hoạch bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Trường hợp đoạn sông có nhiều mục đích sử dụng nước thì lựa chọn mục đích sử dụng nước có yêu cầu về chất lượng nước cao nhất.
- Các trường hợp không quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào hiện trạng khai thác, sử dụng nước thực tế của đoạn sông thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 76/2017/TT-BTNMT xem xét, xác định mục đích sử dụng nước của đoạn sông để đánh giá.
Để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của hồ thông qua các thông số nào?
Căn cứ Điều 7 Thông tư 76/2017/TT-BTNMT, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 82 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT quy định như sau:
Thông số để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước sông, hồ
1. Khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của mỗi đoạn sông, hồ phải được đánh giá đối với từng thông số sau: COD, BOD5, Amoni, tổng Ni-tơ, tổng Phốt-pho và các thông số quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Căn cứ quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước mặt, quy chuẩn kỹ thuật về nước thải, mục đích sử dụng nước, quy mô, tính chất nước thải, yêu cầu bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường đối với từng đoạn sông, hồ thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khả năng, tiếp nhận nước thải, sức chịu tải quy định tại Khoản 1 Điều 15 Thông tư này xem xét, quyết định cụ thể các thông số khác để đánh giá cho phù hợp.
Theo đó, để đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của hồ thông qua các thông số: COD, BOD5, Amoni, tổng Ni-tơ, tổng Phốt-pho.
Căn cứ quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước mặt, quy chuẩn kỹ thuật về nước thải, mục đích sử dụng nước, quy mô, tính chất nước thải, yêu cầu bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường đối với từng đoạn sông thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt khả năng, tiếp nhận nước thải, sức chịu tải quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 76/2017/TT-BTNMT xem xét, quyết định cụ thể các thông số khác để đánh giá cho phù hợp.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp là bao lâu? Theo Luật Đất đai 2024 chuyển nhượng đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có được không?
- Phương pháp xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở có phải cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng không?
- Thời hạn sử dụng của đất trồng cây lâu năm theo hình thức giao đất tối đa hiện nay là bao nhiêu?
- Bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thì có được cấp lại không? Ai có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận?
- Tài sản cơ sở của hợp đồng tương lai chỉ số là gì? Quy mô hợp đồng tương lai chỉ số được xác định như thế nào?