Phụ nữ có thai được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng tự nguyện thi hành án trước khi hết thời gian tạm hoãn có được không?

Cho hỏi: Hoãn chấp hành hình phạt tù được áp dụng trong trường hợp nào? Người mang thai được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng tự nguyện thi hành án phạt trước khi hết thời gian tạm hoãn có được không? câu hỏi của anh Hào (Hà Nội).

Phụ nữ có thai được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng tự nguyện thi hành án phạt trước khi hết thời gian tạm hoãn có được không?

Căn cứ tiểu mục 6 Mục II Công văn 89/TANDTC-PC năm 2020 quy định như sau:

II. TỐ TỤNG HÌNH SỰ
...
6. Người được Tòa án quyết định hoãn chấp hành án phạt tù (đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc mang thai), chưa hết thời gian hoãn nhưng người bị kết án tự nguyện xin đi chấp hành án thì cơ quan có thẩm quyền có chấp nhận không?
Trường hợp này, người đang được hoãn chấp hành án phạt tù phải có đơn gửi Chánh án Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù để Chánh án ra quyết định thi hành án trong đó có ghi rõ nội dung quyết định này thay thế quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.

Như vậy, phụ nữ có thai được quyền chấp hành thi hành án phạt trước khi hết thời gian tạm hoãn.

Tuy nhiên phải có đơn gửi Chánh án Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù để Chánh án ra quyết định thi hành án trong đó có ghi rõ nội dung quyết định này thay thế quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.

Phụ nữ có thai được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng tự nguyện thi hành án trước khi hết thời gian tạm hoãn có được không?

Phụ nữ có thai được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng tự nguyện thi hành án trước khi hết thời gian tạm hoãn có được không? (Hình từ internet)

Thẩm quyền quyết định hoãn thi hành án hình sự thuộc về cơ quan nào?

Tại Điều 21 Luật Thi hành án hình sự 2019 quy định như sau:

Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự
1. Ra quyết định thi hành án; quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Ra quyết định hoặc hủy quyết định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định miễn chấp hành án, giảm thời hạn chấp hành án; quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù; quyết định kéo dài thời hạn trục xuất; quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Xem xét, giải quyết việc cho nhận tử thi của người bị thi hành án tử hình.
4. Gửi bản án, quyết định được thi hành và quyết định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này.
5. Ra quyết định tiếp nhận phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án, chuyển giao phạm nhân là người nước ngoài.
6. Ra quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm thần đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành án hình sự theo thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.

Như vậy thẩm quyền quyết định hoãn thi hành án hình sự thuộc về Tòa án.

Hoãn chấp hành hình phạt tù được áp dụng trong trường hợp nào?

Tại Điều 67 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau:

Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.

Chiếu theo quy định này thì hoãn chấp hành thực hiện hình phạt tù được áp dụng trong những trường hợp sau:

- Bị bệnh nặng thì được hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;

- Phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;

- Là người lao động duy nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

- Bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.

Hoãn chấp hành hình phạt tù
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bị viêm phổi có phải là bị bệnh nặng để được hoãn chấp hành hình phạt tù?
Pháp luật
Hoãn chấp hành hình phạt tù là gì? Trường hợp nào mà người bị kết án phạt tù được hoãn chấp hành án?
Pháp luật
Hướng dẫn hoãn chấp hành hình phạt tù quy định tại Điều 67 Bộ luật Hình sự như thế nào? Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù là bao lâu?
Pháp luật
Thời hạn hoãn chấp hành hình phạt tù đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng là người lao động duy nhất trong gia đình là bao lâu?
Pháp luật
Phụ nữ có thai được hoãn chấp hành hình phạt tù tối đa bao nhiêu lâu theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Bỏ trốn trong thời gian được hoãn chấp hành hình phạt tù do nuôi con nhỏ thì sẽ bị truy nã đúng không?
Pháp luật
Phụ nữ có thai được hoãn chấp hành hình phạt tù nhưng tự nguyện thi hành án trước khi hết thời gian tạm hoãn có được không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Hoãn chấp hành hình phạt tù
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
1,265 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Hoãn chấp hành hình phạt tù

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Hoãn chấp hành hình phạt tù

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào