Phụ cấp ưu đãi nghề đối với lực lượng tìm kiếm cứu nạn hàng hải hiện nay là bao nhiêu? Cách tính phụ cấp thế nào?
Đối tượng nào được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề tìm kiếm cứu nạn hàng hải?
Căn cứ theo Điều 1 Thông tư liên tịch 49/2011/TTLT-BGTVT-BNV-BTC và Điều 2 Thông tư liên tịch 49/2011/TTLT-BGTVT-BNV-BTC có quy định:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư liên tịch này quy định về cơ chế tiền lương và chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức và người lao động theo chế độ hợp đồng lao động làm việc trong lực lượng tìm kiếm cứu nạn hàng hải.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Công chức, viên chức và người lao động quy định tại Điều 1 của Thông tư liên tịch này là người đã được xếp lương theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây viết tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) hoặc đã được xếp lương theo các bảng lương B2 và B5 ban hành kèm theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 205/2004/NĐ-CP) làm việc tại Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam và các đơn vị trực thuộc.
Theo đó đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề tìm kiếm cứu nạn hàng hải là công chức, viên chức và người lao động theo chế độ hợp đồng lao động làm việc trong lực lượng tìm kiếm cứu nạn hàng hải.
Đồng thời các đối tượng này đã được xếp lương theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP hoặc đã được xếp lương theo các bảng lương B2 và B5 ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP (Nghị định này đã hết hiệu lực từ 01/07/2013) làm việc tại Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam và các đơn vị trực thuộc.
Phụ cấp ưu đãi nghề đối với lực lượng tìm kiếm cứu nạn hàng hải hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Phụ cấp ưu đãi nghề đối với lực lượng tìm kiếm cứu nạn hàng hải hiện nay là bao nhiêu? Cách tính phụ cấp thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư liên tịch 49/2011/TTLT-BGTVT-BNV-BTC quy định về mức phụ cấp ưu đãi nghề đối với lực lượng tìm kiếm cứu nạn hàng hải như sau:
- Mức 50% áp dụng đối với viên chức và lao động làm việc trên các phương tiện tìm kiếm cứu nạn hàng hải chuyên dụng đã được xếp lương theo bảng lương B5, nhóm III và thuyền viên ca nô cao tốc tìm kiếm cứu nạn hàng hải đã được xếp lương theo bảng lương B2 ban hành kèm theo Nghị định 205/2004/NĐ-CP (Nghị định này đã hết hiệu lực từ 01/07/2013).
- Mức 30% áp dụng đối với công chức, viên chức quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định 141/2009/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2009 bao gồm:
Công chức, viên chức làm công tác chỉ huy phối hợp nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn: Trực chỉ huy nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn, trực ban nghiệp vụ tìm kiếm cứu nạn của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam và các đơn vị trực thuộc;
Công chức, viên chức làm công tác trực ban thông tin liên lạc; tổ chức huấn luyện nghiệp vụ trong hoạt động tìm kiếm cứu nạn và công tác quản lý kỹ thuật đối với phương tiện tìm kiếm cứu nạn.
* Về cách tính phụ cấp thì thực hiện theo công thức sau:
Ví dụ 2. Ông Nguyễn Văn A nêu tại ví dụ 1 thuộc đối tượng áp dụng phụ cấp ưu đãi theo nghề mức 30%. Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề tháng 5 năm 2011 của ông A là:
830.000 đồng x (1 + 1,34) x (4,98 + 0,3 + 4,98 x 0,05) x 30% = 3.221.527 đồng
Lực lượng cứu nạn hàng hải không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi nghề trong trường hợp nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 4 Thông tư liên tịch 49/2011/TTLT-BGTVT-BNV-BTC có quy định lực lượng cứu nạn hàng hải không được tính hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề trong các thời gian quy định tại khoản 3 Điều 3 của Thông tư liên tịch này.
Theo đó khoản 3 Điều 3 Thông tư liên tịch 49/2011/TTLT-BGTVT-BNV-BTC quy định như sau:
Hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung (Kđc)
...
3. Thời gian không được tính hưởng hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lương tối thiểu chung (Kđc) gồm:
a) Thời gian đi công tác, học tập ở trong nước không trực tiếp làm việc chuyên môn về tìm kiếm cứu nạn hàng hải liên tục từ 01 tháng trở lên;
b) Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương;
c) Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ vượt quá thời hạn quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội;
d) Thời gian bị tạm đình chỉ công tác;
đ) Thời gian đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại Khoản 4, Điều 8 của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Báo cáo số hóa hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan thuế?
- Mức tiền hỗ trợ đối với diện tích đất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi là bao nhiêu? Có được hỗ trợ vay vốn tín dụng khi bị thu hồi không?
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?