Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có được chứng thực các loại hợp đồng đặt cọc đất không?

Cho hỏi: Người thực hiện chứng thực tại phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là ai? Phòng Tư pháp có được chứng thực các loại hợp đồng đặt cọc đất không? câu hỏi của anh Hoàng (Hồ Chí Minh).

Người thực hiện chứng thực tại Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là ai?

Tại Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính.
3. “Chứng thực chữ ký” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.
4. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
5. “Bản chính” là những giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu, cấp lại, cấp khi đăng ký lại; những giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
6. “Bản sao” là bản chụp từ bản chính hoặc bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.
7. “Sổ gốc” là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định của pháp luật, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.
8. “Văn bản chứng thực” là giấy tờ, văn bản, hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực theo quy định của Nghị định này.
9. “Người thực hiện chứng thực” là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Chiếu theo quy định này thì người thực hiện chứng thực thuộc Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là Trưởng phòng Phó phòng.

Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có được chứng thực các loại hợp đồng đặt cọc đất không?

Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có được chứng thực các loại hợp đồng đặt cọc đất không? (Hình từ internet)

Trách nhiệm của Phòng tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc quản lý việc chứng thực được quy định ra sao?

Tại Điều 43 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về chứng thực
...
2. Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện quản lý nhà nước về chứng thực trong địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
...
g) Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
Phòng Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và g Khoản này và thực hiện các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Phòng Tư pháp theo quy định của Nghị định này. Trưởng Phòng Tư pháp, Phó Trưởng Phòng Tư pháp phải thông báo mẫu chữ ký khi ký chứng thực cho Sở Tư pháp.
...

Chiếu theo quy định này thì trách nhiệm của Phòng tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc quản lý việc chứng thực bao gồm:

- Tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực tại địa phương;

- Hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ chứng thực cho cán bộ, công chức làm công tác chứng thực tại Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã và công chứng viên của các tổ chức hành nghề công chứng;

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về chứng thực;

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực trong phạm vi địa phương, đáp ứng yêu cầu cung cấp và trao đổi thông tin;

- Kiểm tra, thanh tra hoạt động chứng thực của Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức hành nghề công chứng; có biện pháp chấn chỉnh tình hình lạm dụng yêu cầu bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính trên địa bàn;

- Định kỳ 6 tháng và hằng năm, tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về chứng thực trong địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp theo quy định.

Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có được chứng thực các loại hợp đồng đặt cọc đất không?

Tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
d) Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản;
đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
...

Theo quy định trên thì Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ được quyền chứng thực các loại hợp đồng liên quan đến tài sản là động sản mà không được chứng thực hợp đồng liên quan đến bất động sản.

Phòng tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Phòng tư pháp hiện nay được quy định như thế nào?
Pháp luật
Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có được chứng thực các loại hợp đồng đặt cọc đất không?
Pháp luật
Phòng Tư pháp huyện có phải là cơ quan tư pháp địa phương hay không? Phòng Tư pháp huyện có quyền hạn thực hiện các công việc cụ thể gì?
Pháp luật
Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Phòng Tư pháp? Nhiệm vụ của Phòng tư pháp được quy định như thế nào?
Phòng tư pháp cấp huyện có thẩm quyền và trách nhiệm gì?
Phòng Tư pháp cấp huyện phải thực hiện thẩm định tất cả các dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có đúng không?
Đề xuất việc công chứng của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân cấp xã?việc công chứng
Đề xuất việc công chứng của Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân cấp xã như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Phòng tư pháp
Phạm Thị Xuân Hương Lưu bài viết
2,637 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Phòng tư pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Phòng tư pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào