Phim chiếu mạng 18+ là gì? 02 trường hợp phải dừng phổ biến phim chiếu mạng 18+ theo Luật Điện ảnh?
Phim chiếu mạng 18+ là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 32 Luật Điện ảnh 2022 và Điều 2 Thông tư 05/2023/TT-BVHTTDL hướng dẫn phân loại phim như sau:
- Loại P: phim được phép phổ biến đến người xem ở mọi độ tuổi.
- Loại K: được phổ biến người xem dưới 13 tuổi với điều kiện xem cùng cha mẹ hoặc người giám hộ.
- Loại T13 (13+): phim được phổ biến và phù hợp với người xem từ đủ 13 tuổi trở lên.
- Loại T16 (16+): phim được phổ biến và phù hợp với người xem từ đủ 16 tuổi trở lên.
- Loại T18 (18+): phim được phổ biến và phù hợp với người xem từ đủ 18 tuổi trở lên.
- Loại C: phim không được phép phổ biến.
Như vậy, Phim chiếu mạng 18+ là phim được phổ biến trên không gian mạng và phù hợp với người xem từ đủ 18 tuổi trở lên.
Phim chiếu mạng 18+ là gì? 02 trường hợp dừng phổ biến phim chiếu mạng 18+ theo Luật Điện ảnh? (Hình từ Internet)
02 trường hợp dừng phổ biến phim chiếu mạng 18+?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Điện ảnh 2022 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định dừng phổ biến phim chiếu mạng 18+ bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, thời điểm, thời hạn dừng phổ biến phim đối với một trong các trường hợp sau đây:
(1) Vi phạm quy định tại Điều 9 của Luật Điện ảnh 2022, cụ thể:
Điều 9 Luật Điện ảnh 2022 quy định về những nội dung và hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động điện ảnh như sau: 1. Nghiêm cấm hoạt động điện ảnh có nội dung sau đây: a) Vi phạm Hiến pháp, pháp luật; kích động chống đối hoặc phá hoại việc thi hành Hiến pháp, pháp luật; b) Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc; gây tổn hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc, giá trị văn hóa Việt Nam; xúc phạm Quốc kỳ, Đảng kỳ, Quốc huy, Quốc ca; c) Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù, kì thị giữa các dân tộc và nhân dân các nước; truyền bá tư tưởng phản động, tệ nạn xã hội; phá hoại văn hóa, đạo đức xã hội; d) Xuyên tạc lịch sử dân tộc, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; thể hiện không đúng, xâm phạm chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân; đ) Truyền bá, ủng hộ chủ nghĩa khủng bố, chủ nghĩa cực đoan; e) Kích động, xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo; tuyên truyền, cổ súy cho hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo bất hợp pháp; g) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác theo quy định của pháp luật; h) Kích động bạo lực, hành vi tội ác bằng việc thể hiện chi tiết cách thức thực hiện, hình ảnh, âm thanh, lời thoại, cảnh đánh đập, tra tấn, giết người dã man, tàn bạo và những hành vi khác xúc phạm đến nhân phẩm con người, trừ trường hợp thể hiện các nội dung đó để phê phán, tố cáo, lên án tội ác, đề cao chính nghĩa, tôn vinh giá trị truyền thống, văn hóa; i) Thể hiện chi tiết hình ảnh, âm thanh, lời thoại dâm ô, trụy lạc, loạn luân; k) Vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em, người chưa thành niên; l) Vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt đối xử về giới. 2. Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: a) Phát hành, phổ biến phim trong rạp chiếu phim, trên hệ thống truyền hình và địa điểm chiếu phim công cộng mà không có Giấy phép phân loại phim của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về điện ảnh (sau đây gọi là Giấy phép phân loại phim) hoặc Quyết định phát sóng của cơ quan báo chí có giấy phép hoạt động truyền hình (sau đây gọi là Quyết định phát sóng); b) Phổ biến phim trên không gian mạng mà không phân loại, hiển thị kết quả phân loại phim theo quy định của Luật này; c) Thay đổi, làm sai lệch nội dung phim và kết quả phân loại phim đối với phim đã được cấp Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng; d) Sản xuất, phát hành, phổ biến phim, lưu chiểu, lưu trữ phim không tuân thủ quy định của Luật này, Luật Sở hữu trí tuệ và quy định khác của pháp luật có liên quan; đ) Phát hành, phổ biến phim đã có quyết định thu hồi Giấy phép phân loại phim hoặc Quyết định phát sóng; e) Sao chép phim khi chưa được sự đồng ý của chủ sở hữu phim, trừ trường hợp Luật sở hữu trí tuệ có quy định khác; g) Không thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện phổ biến phim tại địa điểm chiếu phim công cộng; h) Thẩm định, cấp Giấy phép phân loại phim trái quy định của pháp luật. |
(2) Vì lý do quốc phòng, an ninh, thiên tai, dịch bệnh hoặc tình trạng khẩn cấp.
Chủ thể được phép phổ biến Phim chiếu mạng 18+?
Căn cứ tại Điều 21 Luật Điện ảnh 2022 về Phổ biến phim trên không gian mạng:
Phổ biến phim trên không gian mạng
1. Chủ thể được phép phổ biến phim trên không gian mạng là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động phổ biến phim theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ thể phổ biến phim trên không gian mạng quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 18 của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và các quy định sau đây:
...
Theo đó, Chủ thể được phép phổ biến Phim chiếu mạng 18+ là doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động phổ biến phim theo quy định của Luật Điện ảnh 2022 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với khai thác khoáng sản? Thuế tài nguyên có khai quyết toán thuế hằng năm không?
- Người tham gia phiên tòa sơ thẩm vụ án hành chính theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình những gì?
- Việc đăng ký tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia được quy định thế nào? Quy định về việc quản lý các vấn đề liên quan đến tài khoản?
- Thu hồi sản phẩm là gì? Khi thông báo bằng văn bản về việc thu hồi sản phẩm thì chủ sản phẩm có trách nhiệm gì?
- Trong tố tụng hình sự, người bào chữa có thể đồng thời là người giám định trong cùng một vụ án hình sự không?