Phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển theo quy định hiện nay là bao nhiêu?
- Phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển theo quy định hiện nay là bao nhiêu?
- Phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển được miễn trong trường hợp nào?
- Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo quốc gia được để lại bao nhiêu trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động?
Phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển theo quy định hiện nay là bao nhiêu?
Phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển được quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 294/2016/TT-BTC như sau:
Mức thu, miễn thu phí
1. Mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được quy định tại Biểu mức thu phí ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.
...
Đồng thời, căn cứ Biểu mức thu phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ban hành kèm theo Thông tư 294/2016/TT-BTC quy định như sau:
Như vậy, phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển được quy định cụ thể như sau:
(1) Đối với bản đồ chất lượng đất ven biển tỷ lệ 1/250.000 thì phí khai thác, sử dụng là 2.800.000/Mảnh.
(2) Đối với bản đồ hiện trạng khai thác, sử dụng nước mặt tại các thủy vực vùng ven biển tỷ lệ 1/100.000 thì phí khai thác, sử dụng là 1.500.000/Mảnh.
(3) Đối với bản đồ tiềm năng nước dưới đất vùng ven biển và hải đảo tỷ lệ 1/200.000 thì phí khai thác, sử dụng là 2.000.000/Mảnh.
(4) Đối với bản đồ tiềm năng nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 thì phí khai thác, sử dụng là 670.000/Mảnh.
(5) Đối với bản đồ tiềm năng nước dưới đất tỷ lệ 1/25.000 thì phí khai thác, sử dụng là 550.000 đồng/Mảnh.
(6) Đối với hồ sơ về dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển thì phí khai thác, sử dụng là 2.000 đồng/Trang.
Phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển theo quy định hiện nay là bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển được miễn trong trường hợp nào?
Trường hợp được miễn thu phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển được quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 294/2016/TT-BTC như sau:
Mức thu, miễn thu phí
...
2. Mức phí khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp bằng 60% mức phí tương ứng tại Biểu mức phí ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Miễn thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp; trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này.
Như vậy, theo quy định, phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển được miễn trong các trường hợp sau, trừ trường hợp khai thác và sử dụng dữ liệu viễn thám phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng hoặc trong tình trạng khẩn cấp quy định tại khoản 2 Điều này:
(1) Khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển để phục vụ cho các mục đích an ninh và quốc phòng,
(2) Khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên đất, nước ven biển để phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp.
Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo quốc gia được để lại bao nhiêu trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động?
Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo quốc gia được quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 294/2016/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 84 Phụ lục ban hành kèm theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 74/2022/TT-BTC và Điều 6 Thông tư 55/2018/TT-BTC) như sau:
Người nộp phí và tổ chức thu phí
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đề nghị cung cấp dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải nộp phí theo quy định tại Thông tư này.
2. Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo quốc gia trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu phí theo quy định tại Thông tư này.
Đồng thời, căn cứ Điều 5 Thông tư 294/2016/TT-BTC quy định như sau:
Quản lý và sử dụng phí
Tổ chức thu phí được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí. Số tiền được để lại được quản lý và sử dụng theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật phí và lệ phí.
Như vậy, theo quy định, Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo quốc gia trực thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan thực hiện thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
Trung tâm Thông tin, dữ liệu biển và hải đảo quốc gia được trích để lại 70% trên tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí hoạt động cung cấp dữ liệu, thu phí.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hợp đồng hứa thưởng là gì? Điều kiện để hợp đồng hứa thưởng có hiệu lực là gì theo quy định pháp luật?
- Tải mẫu bản tự kiểm điểm sử dụng cho bổ nhiệm lại Thẩm phán Mẫu số 4 Quyết định 866? Hồ sơ bổ nhiệm lại Thẩm phán?
- Người nộp thuế có thế gửi văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế bằng hình thức nào?
- Ai là Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam? Bộ trưởng Bộ Quốc phòng do ai bổ nhiệm?
- Trách nhiệm của Bộ Khoa học và công nghệ về sở hữu công nghiệp được quy định như thế nào theo quy định?