Phí dịch vụ của dịch vụ thanh toán có thể thanh toán bằng ngoại tệ không? Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán sẽ tiến hành thu phí dịch vụ với khách hàng khi nào?
Phí dịch vụ của dịch vụ thanh toán có thể thanh toán bằng ngoại tệ không?
Căn cứ Điều 5 Quy định về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 48/2007/QĐ-NHNN quy định về đồng tiền sử dụng trong thu phí dịch vụ thanh toán như sau:
Đồng tiền sử dụng trong thu phí dịch vụ thanh toán
1. Đối với dịch vụ thanh toán trong nước thực hiện bằng đồng Việt Nam: Đồng tiền sử dụng để thanh toán phí dịch vụ thanh toán là đồng Việt Nam;
2. Đối với dịch vụ thanh toán với nước ngoài hoặc thanh toán trong nước được phép thực hiện bằng ngoại tệ: Đồng tiền sử dụng để thanh toán phí dịch vụ thanh toán có thể là đồng Việt Nam (VND) hoặc đô la Mỹ (USD) hoặc ngoại tệ khác theo thoả thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng nhưng phải phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối.
Theo đó, đối với dịch vụ thanh toán với nước ngoài hoặc thanh toán trong nước được phép thực hiện bằng ngoại tệ:
Đồng tiền sử dụng để thanh toán phí dịch vụ thanh toán có thể là đồng Việt Nam (VND) hoặc đô la Mỹ (USD) hoặc ngoại tệ khác theo thoả thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng nhưng phải phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối.
Phí dịch vụ của dịch vụ thanh toán có thể thanh toán bằng ngoại tệ không? (Hình từ Internet)
Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán sẽ tiến hành thu phí dịch vụ với khách hàng khi nào?
Căn cứ Điều 13 Quy định về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 48/2007/QĐ-NHNN quy định về cách thu, trả phí dịch vụ thanh toán như sau:
Cách thu, trả phí dịch vụ thanh toán
1. Thu từng lần: Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tiến hành thu phí ngay khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng;
2. Thu định kỳ: Việc thu phí định kỳ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng. Theo định kỳ, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán lập Bảng kê tính phí dịch vụ thanh toán của khách hàng trong kỳ và được chủ động lập chứng từ trích tài khoản của khách hàng (hoặc thông báo cho khách hàng trả tiền) để tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán, sau đó gửi chứng từ thu kèm bảng kê tính phí (dưới hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử) cho khách hàng theo quy định.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng được thỏa thuận, lựa chọn áp dụng cách thu, trả phí cho phù hợp nhưng phải đảm bảo thực hiện đúng các quy định của pháp luật hiện hành về chế độ chứng từ kế toán và các quy định khác có liên quan.
Như vậy, tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán có thể thu phí dịch vụ của khách hàng theo từng lần giao dịch hoặc thu theo kỳ, cụ thể như sau:
- Thu từng lần: Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán tiến hành thu phí ngay khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng;
- Thu định kỳ: Việc thu phí định kỳ được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và khách hàng.
Theo định kỳ, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán lập Bảng kê tính phí dịch vụ thanh toán của khách hàng trong kỳ và được chủ động lập chứng từ trích tài khoản của khách hàng (hoặc thông báo cho khách hàng trả tiền) để tiến hành thu phí dịch vụ thanh toán, sau đó gửi chứng từ thu kèm bảng kê tính phí (dưới hình thức chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử) cho khách hàng theo quy định.
Phí dịch vụ thanh toán đã được tổ chức cung ứng dịch vụ thu có phải hoàn trả lại khi khách hàng yêu cầu hủy bỏ dịch vụ không?
Căn cứ Điều 12 Quy định về việc thu phí dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định 48/2007/QĐ-NHNN quy định về nguyên tắc thu phí dịch vụ thanh toán như sau:
Nguyên tắc thu phí dịch vụ thanh toán
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được quyền thu phí của khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán theo mức thu phí quy định tại Biểu phí dịch vụ thanh toán của tổ chức mình và không được thu thêm ngoài Biểu phí đã ban hành (trừ trường hợp có thỏa thuận riêng với khách hàng trước khi thực hiện dịch vụ thanh toán).
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không phải hoàn trả lại khoản phí dịch vụ thanh toán đã thu trong trường hợp khách hàng yêu cầu hủy bỏ dịch vụ thanh toán hoặc dịch vụ thanh toán không thực hiện được vì sai sót, sự cố không phải do lỗi của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gây ra.
3. Đơn vị tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không được thu phí dịch vụ thanh toán đối với các khoản thanh toán trực tiếp giữa khách hàng với đơn vị mình (trả nợ, trả lãi, trả phí dịch vụ, trả tiền mua giấy tờ in hoặc phương tiện thanh toán).
4. Đối với các giao dịch thanh toán trong nước, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng không được tự ý thu phí dịch vụ thanh toán từ khách hàng là người thụ hưởng.
5. Đối với các giao dịch thanh toán trong nước, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không được tự ý khấu trừ số tiền chuyển của khách hàng để thu phí dịch vụ thanh toán phát sinh giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Theo nguyên tắc vừa nêu trên thì tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không phải hoàn trả lại khoản phí dịch vụ thanh toán đã thu trong trường hợp khách hàng yêu cầu hủy bỏ dịch vụ thanh toán hoặc dịch vụ thanh toán không thực hiện được vì sai sót, sự cố không phải do lỗi của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gây ra.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Tổ chức, cá nhân không niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ trong kinh doanh bị xử phạt bao nhiêu tiền từ 12/7/2024?
- Dấu dưới hình thức chữ ký số có phải là dấu của doanh nghiệp? Làm giả con dấu của doanh nghiệp bị phạt bao nhiêu tiền?
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?