Phát hành thư tín dụng là gì? Ngân hàng quyết định phát hành thư tín dụng khi khách hàng đáp ứng điều kiện gì?
Phát hành thư tín dụng là gì?
Phát hành thư tín dụng được định nghĩa tại khoản 4 Điều 3 Thông tư 21/2024/TT-NHNN là việc ngân hàng phát hành cấp tín dụng cho khách hàng thông qua phát hành thư tín dụng cho bên thụ hưởng theo đề nghị của khách hàng.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả đầy đủ gốc, lãi và phí theo thỏa thuận trong trường hợp ngân hàng phải thực hiện thanh toán cho bên thụ hưởng bằng nguồn tiền của ngân hàng hoặc đề nghị ngân hàng khác thanh toán thay cho khách hàng.
Trong đó, theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 21/2024/TT-NHNN thì thư tín dụng là cam kết không thể hủy ngang của ngân hàng phát hành cho bên thụ hưởng về việc sẽ thanh toán trên cơ sở nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp.
Phát hành thư tín dụng là gì? Ngân hàng quyết định phát hành thư tín dụng khi khách hàng đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)
Ngân hàng quyết định phát hành thư tín dụng khi khách hàng đáp ứng điều kiện gì?
Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 21/2024/TT-NHNN về điều kiện đối với khách hàng
Theo đó, ngân hàng xem xét, quyết định phát hành thư tín dụng khi khách hàng có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
(ii) Nhu cầu mở thư tín dụng để phục vụ hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ hợp pháp;
(iii) Có phương án sử dụng vốn khả thi;
(iv) Có khả năng tài chính để thanh toán hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Lưu ý: Trường hợp khách hàng là người không cư trú, ngân hàng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành thư tín dụng bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này) chỉ xem xét, quyết định phát hành thư tín dụng cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 21/2024/TT-NHNN và phải đáp ứng một trong những yêu cầu sau:
- Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư quy định tại điểm a, c khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư hoặc dưới hình thức đầu tư khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư;
- Khách hàng bảo đảm đủ 100% giá trị thư tín dụng bằng tài sản của khách hàng gồm: Số dư tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi tại chính ngân hàng phát hành hoặc khoản tiền khách hàng sẽ được thanh toán từ thư tín dụng khác do ngân hàng phát hành cho bên thụ hưởng là khách hàng;
- Bên thụ hưởng là người cư trú.
Ngoài ra, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ xem xét, quyết định phát hành thư tín dụng bằng ngoại tệ cho khách hàng là người không cư trú khi khách hàng có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 21/2024/TT-NHNN và bên thụ hưởng là người cư trú.
Lưu ý: theo quy định tại khoản 12 Điều 3 Thông tư 21/2024/TT-NHNN quy định như sau:
12. Khách hàng là tổ chức (bao gồm cả ngân hàng, tổ chức tín dụng ở nước ngoài) hoặc cá nhân, cụ thể như sau:
a) Trong phát hành thư tín dụng, khách hàng của ngân hàng phát hành là bên đề nghị;
b) Trong xác nhận thư tín dụng, khách hàng của ngân hàng xác nhận là ngân hàng phát hành;
c) Trong thương lượng thanh toán, khách hàng của ngân hàng thương lượng là bên thụ hưởng đề nghị ngân hàng thực hiện thương lượng thanh toán;
d) Trong hoàn trả thư tín dụng, khách hàng của ngân hàng hoàn trả là ngân hàng phát hành;
đ) Trong hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng, khách hàng của ngân hàng là bên được ngân hàng cung cấp các dịch vụ, hoặc là bên đề nghị ngân hàng mua hẳn miễn truy đòi bộ chứng từ xuất trình theo thư tín dụng.
Theo đó, trong phát hành thư tín dụng, khách hàng của ngân hàng phát hành là bên đề nghị.
Trong nghiệp vụ thư tín dụng thì việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng được quy định như thế nào?
Trong nghiệp vụ thư tín dụng thì việc bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của khách hàng được quy định tại Điều 8 Thông tư 21/2024/TT-NHNN, cụ thể như sau:
(i) Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm khi thực hiện nghiệp vụ thư tín dụng.
(ii) Trường hợp thỏa thuận áp dụng biện pháp bảo đảm, ngân hàng và khách hàng thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và theo quy định nội bộ của ngân hàng.
(iii) Khách hàng, bên bảo đảm phải phối hợp với ngân hàng để xử lý tài sản bảo đảm khi có căn cứ xử lý theo thỏa thuận cấp tín dụng cho nghiệp vụ thư tín dụng, hợp đồng bảo đảm và quy định của pháp luật.
Lưu ý: theo quy định tại Điều 1 Thông tư 21/2024/TT-NHNN thì:
Thông tư này quy định về nghiệp vụ thư tín dụng (trừ nghiệp vụ thư tín dụng dự phòng) và các hoạt động kinh doanh khác liên quan đến thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?