Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm các hoạt động nào theo quy định hiện nay?

Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm các hoạt động nào theo quy định hiện nay? Phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được thực hiện thông qua những tiêu chí nào? Đây là câu hỏi của anh K.H đến từ Quảng Trị.

Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm các hoạt động nào theo quy định hiện nay?

Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 48 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 như sau:

Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
1. Phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Quan trắc, điều tra, thu thập, cập nhật, theo dõi, giám sát, tổng hợp, xử lý thông tin, dữ liệu về môi trường biển và hải đảo;
b) Đánh giá rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
c) Xác định, lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển hướng dẫn, xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

Như vậy, phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm các hoạt động sau đây:

- Quan trắc, điều tra, thu thập, cập nhật, theo dõi, giám sát, tổng hợp, xử lý thông tin, dữ liệu về môi trường biển và hải đảo;

- Đánh giá rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;

- Xác định, lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

biển và hải đảo

Rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo (Hình từ Internet)

Phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được thực hiện thông qua những tiêu chí nào?

Phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được thực hiện thông qua những tiêu chí được quy định tại khoản 3 Điều 49 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 như sau:

Cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
1. Rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được phân thành các cấp. Cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo là cơ sở đề ra các giải pháp hiệu quả kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
2. Vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được phân thành các cấp sau đây:
a) Vùng rủi ro ô nhiễm thấp;
b) Vùng rủi ro ô nhiễm trung bình;
c) Vùng rủi ro ô nhiễm cao;
d) Vùng rủi ro ô nhiễm rất cao.
3. Tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo bao gồm:
a) Mức độ ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;
b) Phạm vi ảnh hưởng;
c) Mức độ nhạy cảm môi trường; khả năng gây thiệt hại đến sức khỏe con người, các hệ sinh thái biển, hải đảo, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết tiêu chí phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Như vậy, phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được thực hiện thông qua những tiêu chí sau:

- Mức độ ô nhiễm hoặc nguy cơ ô nhiễm môi trường biển và hải đảo;

- Phạm vi ảnh hưởng;

- Mức độ nhạy cảm môi trường; khả năng gây thiệt hại đến sức khỏe con người, các hệ sinh thái biển, hải đảo, các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo.

Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo có những nội dung nào liên quan đến rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo?

Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo có những nội dung liên quan đến rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo được quy định tại Điều 43 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 như sau:

Nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
1. Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
2. Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo.
3. Điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của các khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; công bố các khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải.
4. Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái.
5. Xác định cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; phân vùng rủi ro và lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
6. Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển.
7. Cấp phép, kiểm soát hoạt động nhận chìm ở biển.
8. Phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới theo quy định của pháp luật.
9. Công khai các vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, thông tin về môi trường nước, môi trường trầm tích của các khu vực biển, hải đảo.

Như vậy, kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo có những nội dung liên quan đến rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo gồm:

- Xác định cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; phân vùng rủi ro và lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.

- Công khai các vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, thông tin về môi trường nước, môi trường trầm tích của các khu vực biển, hải đảo.


Môi trường biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Đã có Thông tư 13 về kỹ thuật điều tra, khảo sát hải văn, hóa học và môi trường vùng ven bờ và hải đảo thế nào?
Pháp luật
Có bao nhiêu vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo? Có những tiêu chí nào để phân cấp vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo?
Pháp luật
Việc kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo có cần phải phân vùng hay không? Nếu có thì việc phân vùng nhằm mục đích gì?
Pháp luật
Việc phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo có cần phải thực hiện việc lập bản đồ phân vùng rủi ro hay không?
Pháp luật
Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ có phạm vi như thế nào? Chương trình bao gồm các nội dung gì?
Pháp luật
Chương trình quản lý tài nguyên vùng bờ có được lập cho khu vực có rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao hay không?
Pháp luật
Việc hợp tác quốc tế về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo sẽ phải dựa vào quy hoạch về phát triển kinh tế - xã hội đúng không?
Pháp luật
Để kiểm soát ô nhiễm môi trường biển thì Chủ phương tiện vận chuyển, lưu giữ xăng, dầu bắt buộc phải có kế hoạch ứng phó sự cố môi trường trên biển đúng không?
Pháp luật
Việc khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ được lập quy hoạch tổng thể có bao gồm tác động dự báo của biến đổi khí hậu, nước biển dâng không?
Pháp luật
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo được nhà nước đầu tư thông qua đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Môi trường biển
772 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Môi trường biển

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Môi trường biển

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào