Phán quyết trọng tài là gì? Theo quy định hiện hành, có thể hủy phán quyết trọng tài trong những trường hợp nào?
Phán quyết trọng tài là gì? Nguyên tắc để ra phán quyết trọng tài?
Theo khoản 10 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010, phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp và chấm dứt tố tụng trọng tài.
Theo Điều 60 Luật Trọng tài thương mại 2010, nguyên tắc ra phán quyết được quy định như sau:
- Hội đồng trọng tài ra phán quyết trọng tài bằng cách biểu quyết theo nguyên tắc đa số.
- Trường hợp biểu quyết không đạt được đa số thì phán quyết trọng tài được lập theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng trọng tài.
Phán quyết trọng tài
Trường hợp nào được hủy phán quyết trọng tài?
Căn cứ Điều 68 Luật Trọng tài thương mại 2010, huỷ phán quyết trọng tài được quy định như sau:
- Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên.
- Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
+ Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thoả thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này;
+ Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ;
+ Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài;
+ Phán quyết trọng tài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
- Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nghĩa vụ chứng minh được xác định như sau:
+ Bên yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này có nghĩa vụ chứng minh Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp đó;
+ Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này, Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết trọng tài.
Ai có quyền yêu cầu hủy phán quyết trọng tài?
Theo Điều 69 Luật Trọng tài thương mại 2010, quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài được quy định như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phán quyết trọng tài, nếu một bên có đủ căn cứ để chứng minh được rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này, thì có quyền làm đơn gửi Toà án có thẩm quyền yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài. Đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài phải kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu hủy phán quyết trọng tài là có căn cứ và hợp pháp.
- Trường hợp gửi đơn quá hạn vì sự kiện bất khả kháng thì thời gian có sự kiện bất khả kháng không được tính vào thời hạn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài.
Như vậy, các bên trong tranh chấp thương mại có quyền gửi đơn đến Tòa án để yêu cầu hủy phán quyết của Hội đồng trọng tài, tuy nhiên cần lưu ý đến chứng cứ chứng minh phán quyết này không đúng.
Muốn hủy phán quyết trọng, người yêu cầu phải làm đơn theo quy định tại Điều 70 Luật Trọng tài thương mại 2010.
- Đơn yêu cầu huỷ phán quyết trọng tài phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Ngày, tháng, năm làm đơn;
+ Tên và địa chỉ của bên có yêu cầu;
+ Yêu cầu và căn cứ huỷ phán quyết trọng tài.
- Kèm theo đơn yêu cầu phải có các giấy tờ sau đây:
+ Bản chính hoặc bản sao phán quyết trọng tài đã được chứng thực hợp lệ;
+ Bản chính hoặc bản sao thoả thuận trọng tài đã được chứng thực hợp lệ.
Giấy tờ kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được chứng thực hợp lệ.
Tóm lại, nếu có đủ chứng cứ, chứng minh phán quyết của trọng tài là không đúng, một trong hai bên tranh chấp có thể nộp đơn yêu cầu hủy phán quyết này. Tòa án sẽ có trách nhiệm xem xét đơn yêu cầu này, nếu thực sự có sai phạm sẽ hủy bỏ phán quyết này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Dự án bất động sản có phải tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng không?
- Bên mua bảo hiểm có được chuyển giao hợp đồng bảo hiểm tài sản theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm không?
- Mức thu phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp là 5.000.000 đồng đúng không?
- Chứng thư chữ ký số chuyên dùng công vụ phục vụ ký phát hành hộ chiếu có gắn chíp điện tử của DS có hiệu lực trong bao lâu?
- Viết đoạn văn thể hiện tình cảm của em đối với người thân chọn lọc? Đặc điểm môn Ngữ Văn trong chương trình GDPT 2018 là gì?