Phần đất trên đó xây dựng bến phà, cầu phao đường bộ có thuộc phạm vi đất dành cho đường bộ hay không?

Tôi muốn hỏi về đất dành cho đường bộ gồm những thành phần nào? Phần đất trên đó xây dựng bến phà, cầu phao đường bộ có thuộc phạm vi đất dành cho đường bộ hay không? Vì tôi thấy bến phà nửa dưới nước nửa trên bờ nên cũng không biết nó thuộc diện nào? Phạm vi đất của đường bộ được xác định như thế nào?

Đất dành cho đường bộ gồm những thành phần nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Nghị định 11/2010/NĐ-CP, phạm vi đất dành cho đường bộ bao gồm:

"Điều 14. Phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ."

Theo quy định trên, đất dành cho đường bộ bao gồm hai phần là đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.

Đất dành cho đường bộ

Đất dành cho đường bộ

Phần đất trên đó xây dựng bến phà, cầu phao đường bộ có thuộc phạm vi đất dành cho đường bộ hay không?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 50/2015/TT-BGTVT quy định về đất của đường bộ như sau:

Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. Công trình đường bộ gồm:

(1) Đường bộ

a) Đường (nền đường, mặt đường, lề đường, hè phố);

b) Cầu đường bộ (cầu vượt sông, cầu vượt khe núi, cầu vượt trong đô thị, cầu vượt đường bộ, cầu vượt đường sắt, cầu vượt biển), kể cả cầu dành cho người đi bộ;

c) Hầm đường bộ (hầm qua núi, hầm ngầm qua sông, hàm chui qua đường bộ, hầm chui qua đường sắt, hầm chui qua đô thị), kể cả hầm dành cho người đi bộ;

d) Bến phà, cầu phao đường bộ, đường ngầm, đường tràn.

(2) Điểm dừng, đỗ xe trên đường bộ, trạm điều khiển giao thông, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí cầu, đường.

(3) Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm: đèn tín hiệu; biển báo hiệu; giá treo biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu; khung, giá hạn chế tĩnh không; cọc tiêu, cột cây số, vạch kẻ đường và các thiết bị khác.

(4) Đảo giao thông, dải phân cách, rào chắn, tường hộ lan.

(5) Các mốc đo đạc, mốc lộ giới, cột mốc giải phóng mặt bằng xây dựng công trình đường bộ.

(6) Hệ thống chiếu sáng đường bộ.

(7) Hệ thống thoát nước, hầm kỹ thuật, kè đường bộ.

(8) Công trình chống va trôi, chỉnh trị dòng nước, chống sạt lở đường bộ.

(9) Đường cứu nạn, nơi cất giữ phương tiện vượt sông, nhà hạt, nơi cất giữ vật tư, thiết bị dự phòng bảo đảm giao thông.

(10) Các công trình phụ trợ bảo đảm môi trường, bảo đảm an toàn giao thông.

Dựa vào quy định trên, có thể thấy bến phà, cầu phao đường bộ thuộc nhóm công trình đường bộ được xây dựng trên đất của đường bộ. Đối chiếu với mục 1 có thể hiểu, phần đất trên đó xây dựng bến phà, cầu phao đường bộ được xem là đất dành cho đường bộ theo quy định của pháp luật hiện hành.

Phạm vi đất của đường bộ được xác định như thế nào?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 50/2015/TT-BGTVT quy định cách xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ cụ thể như sau:

Đối với trường hợp chưa xác định phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ, đường định mốc lộ giới, phạm vi đất của đường bộ và phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ được xác định theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP .

Đối với đường bộ đang khai thác, phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước ngày Nghị định số 11/2010/NĐ-CP có hiệu lực, phạm vi đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ được xác định như sau:

Phạm vi đất của đường bộ được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP, cụ thể:

"Điều 14. Phạm vi đất dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (dưới đây gọi tắt phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ là phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ).
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết bị thực hiện việc bảo trì, để chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống xâm hại công trình đường bộ.
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ (chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau:
a) 03 mét đối với đường cao tốc, đường cấp I, đường cấp II;
b) 02 mét đối với đường cấp III;
c) 01 mét đối với đường từ cấp IV trở xuống."
3. Đối với đường bộ xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo, chủ đầu tư phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ và thực hiện như sau:
Đối với đất của đường bộ, lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với đất hành lang an toàn đường bộ: Chủ đầu tư tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa phương và cơ quan quản lý đường bộ quản lý theo quy định như đối với hành lang đường bộ đang khai thác. Trường hợp công trình và các tài sản khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ thì chủ đầu tư tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, phối hợp cùng cơ quan quản lý đất đai của địa phương lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Đối với đường bộ đang khai thác, cơ quan quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp cùng cơ quan quản lý đất đai của địa phương xác định giới hạn đất dành cho đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ và lập kế hoạch thực hiện các công việc dưới đây:
a) Rà soát, xác định giới hạn phần đất của đường bộ; lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Rà soát, xác định giới hạn phần đất hành lang an toàn đường bộ; tiến hành cắm mốc giới hạn để bàn giao cho địa phương và cơ quan quản lý đường bộ quản lý theo quy hoạch; lập thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai."

Phạm vi hành lang an toàn đường bộ được xác định sau khi đã xác định phạm vi đất của đường bộ, cụ thể:

Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP thì giữ nguyên.

Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP, tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP

Như vậy, pháp luật hiện hành quy định chi tiết về thành phần của đất dành cho đường bộ cũng như đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ. Việc xác định phạm vi đất của đường bộ và hành lang an toàn đường bộ cũng được quy định cụ thể như trên.

Đường bộ TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐƯỜNG BỘ
Đất dành cho đường bộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trên đất dành cho đường bộ có được xây cống thoát nước không? Tự ý xây dựng cống thoát nước bị phạt như thế nào?
Pháp luật
Bán cà phê bằng xe đẩy bán hàng trên vỉa hè thì có vi phạm pháp luật không? Nếu có thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào?
Pháp luật
Có được phép xây cống thoát nước trên đất dành cho đường bộ không? Nếu không mà vẫn thực hiện thì bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Những người vô gia cư sử dụng gầm cầu đường bộ làm nơi ở có được không? Dùng gầm cầu đường bộ làm nơi đỗ xe tạm thời được không?
Pháp luật
Phần đất trên đó xây dựng bến phà, cầu phao đường bộ có thuộc phạm vi đất dành cho đường bộ hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đường bộ
2,650 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đường bộ Đất dành cho đường bộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đường bộ Xem toàn bộ văn bản về Đất dành cho đường bộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào