Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
- Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự bao gồm những văn bản nào?
- Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
- Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự?
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự bao gồm những văn bản nào?
Căn cứ Điều 12 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự như sau:
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự quy định tại Điều 21 của Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại;
3. Quyết định hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định về thi hành án vì quyết định đó được ban hành trái pháp luật;
4. Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo;
5. Văn bản của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trả lời chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
6. Quyết định xử lý kỷ luật người thi hành công vụ do có hành vi trái pháp luật;
7. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Theo đó, văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự bao gồm các văn bản được quy định tại Điều 12 nêu trên.
Trong đó có bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ; Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại.
Bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự (Hình từ Internet)
Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 21 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự như sau:
Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:
1. Ra hoặc không ra một trong các quyết định sau đây trái pháp luật:
a) Thi hành án;
b) Hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án;
c) Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;
d) Cưỡng chế thi hành án;
đ) Hoãn thi hành án;
e) Tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án;
g) Tiếp tục thi hành án;
2. Tổ chức thi hành hoặc không tổ chức thi hành một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này trái pháp luật.
Theo đó, Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp ra hoặc không ra một trong các quyết định được quy định tại khoản 1 Điều 21 nêu trên trái pháp luật.
Nhà nước còn có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp tổ chức thi hành hoặc không tổ chức thi hành một trong các quyết định được quy định tại khoản 1 Điều 21 nêu trên trái pháp luật.
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự?
Căn cứ Điều 39 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định về cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự như sau:
Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
1. Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Cơ quan Thi hành án quân khu và tương đương.
3. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự bao gồm Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án quân khu và tương đương hoặc òa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?