Phạm vi hoạt động của giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài bao gồm những ai?
Đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài được quy định tại Điều 44 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:
Đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận tại nước đó.
Theo đó, đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
- Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận tại nước đó.
Lưu ý:
Điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài được quy định tại Điều 43 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:
(1) Chứng thư số còn hiệu lực sử dụng.
(2) Được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp nhận trong giao dịch quốc tế. Trường hợp sử dụng chứng thư số nước ngoài cho máy chủ và phần mềm không cần giấy phép.
Phạm vi hoạt động của giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)
Phạm vi hoạt động của giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam được quy định như thế nào?
Phạm vi hoạt động của giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại khoản 1 Điều 45 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:
Phạm vi hoạt động và thời hạn giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam
1. Phạm vi hoạt động là các giao dịch điện tử của đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài quy định tại Điều 44 Nghị định này.
2. Thời hạn giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam là 05 năm nhưng không quá thời gian hiệu lực của chứng thư số.
Theo đó, phạm vi hoạt động của giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam là các giao dịch điện tử của đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài bao gồm:
(1) Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
(2) Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận tại nước đó.
Lưu ý:
Thời hạn giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam là 05 năm nhưng không quá thời gian hiệu lực của chứng thư số.
Điều kiện cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài là gì?
Điều kiện cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được quy định tại Điều 46 Nghị định 130/2018/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Nghị định 48/2024/NĐ-CP như sau:
Đối với thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam:
- Thuộc đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài theo quy định tại Điều 44 Nghị định 130/2018/NĐ-CP;
- Có một trong các giấy tờ sau hoặc tài khoản định danh điện tử để xác thực thông tin trên chứng thư số:
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư, quyết định thành lập, quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với tổ chức; chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu đối với cá nhân;
+ Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với cá nhân; tài khoản định danh điện tử của tổ chức đối với tổ chức;
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với thuê bao là tổ chức, cá nhân nước ngoài;
+ Trường hợp được ủy quyền sử dụng chứng thư số phải có ủy quyền cho phép hợp pháp sử dụng chứng thư số và thông tin thuê bao được cấp chứng thư số phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền cho phép.
Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài có chứng thư số được công nhận tại Việt Nam:
- Thành lập và hoạt động hợp pháp tại quốc gia mà tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài đăng ký hoạt động;
- Đáp ứng danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành hoặc các tiêu chuẩn quốc tế về chữ ký số được Bộ Thông tin và Truyền thông xác định có độ an toàn thông tin tương đương;
- Được doanh nghiệp kiểm toán chứng nhận hoạt động nghiệp vụ tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế có uy tín về dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Lưu ý:
Việc thẩm tra hồ sơ và cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam được quy định tại Điều 48 Nghị định 130/2018/NĐ-CP như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm tra hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam. Mẫu giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam quy định theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 130/2018/NĐ-CP.
+ Trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản thông báo và nêu rõ lý do.
Tải về Mẫu số 15
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Phụ cấp trách nhiệm là gì? Mức phụ cấp trách nhiệm công việc đối với cán bộ, công chức, viên chức?
- Chi phí bảo trì công trình xây dựng có bao gồm toàn bộ các nội dung chi phí trong thực hiện bảo trì công trình xây dựng không?
- Tổng cục Thuế giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện các công việc gì theo quy định của pháp luật?
- Đảng viên ngoại tình có bị khai trừ ra khỏi Đảng không? Đảng viên ly hôn có vi phạm pháp luật không?
- Giáo dục đại học là gì? Giáo dục đại học đào tạo trình độ nào theo quy định pháp luật về giáo dục?