Phạm tội vô ý gây thương tích với tỉ lệ thương tật 35% mà bị hại không có yêu cầu thì có khởi tố vụ án không?

Phạm tội vô ý gây thương tích với tỉ lệ thương tật 35% mà bị hại không có yêu cầu thì có khởi tố vụ án không? Nếu quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì biện pháp ngăn chặn đang áp dụng có được hủy bỏ không? - câu hỏi của anh Tuấn (Hậu Giang)

Phạm tội vô ý gây thương tích với tỉ lệ thương tật 35% mà bị hại không có yêu cầu thì có khởi tố vụ án không?

Theo khoản 8 Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự 2021) quy định không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
1. Không có sự việc phạm tội;
2. Hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;
4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;
5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;
6. Tội phạm đã được đại xá;
7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;
8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố.

Theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bởi điểm đ khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm.
...

Như vậy, trường hợp phạm tội vô ý gây thương tích với tỉ lệ thương tật 35% mà bị hại không có yêu cầu khởi tố thì không khởi tố vụ án hình sự.

Quyết định không khởi tố vụ án hình sự đối với tội vô ý gây thương tích với tỉ lệ thương tật 35% cho người khác mới nhất hiện nay?

Theo Biểu mẫu số 22 Mục 1 Danh mục Biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự được ban hành kèm theo Thông tư 119/2021/TT-BCA quy định về mẫu Quyết định không khởi tố vụ án hình sự như sau:

Quyết định không khởi tố vụ án hình sự

Hướng dẫn cách điền mẫu Quyết định không khởi tố vụ án hình sự:

(1) Chức danh tư pháp của người ký ban hành văn bản;

(2) Căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 36, Điều 39 hoặc Điều 40 BLTTHS;

(3) Ghi tên cá nhân/cơ quan/tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố.

Ghi chú: Biểu mẫu này cũng được sử dụng trong trường hợp xác minh nguồn tin tội phạm đối với pháp nhân thương mại

Tải mẫu Quyết định không khởi tố vụ án hình sự mới nhất 2023: Tải về

vô ý gây thương tích

Phạm tội vô ý gây thương tích với tỉ lệ thương tật 35% mà bị hại không có yêu cầu thì có khởi tố vụ án không? (Hình từ Internet)

Nếu quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì biện pháp ngăn chặn đang áp dụng có được hủy bỏ không?

Theo điểm a khoản 1 Điều 125 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn
1. Mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
a) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
b) Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
c) Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
d) Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.

Căn cứ trên quy định mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:

- Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;

- Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;

- Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;

- Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ.

Như vậy, nếu quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ.

Tội vô ý gây thương tích
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cầu thủ bóng đá gây thương tích cho trọng tài khi đang thi đấu bóng đá có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Pháp luật
Người dưới 16 tuổi vô ý gây thương tích cho người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Người dưới 16 tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội nào?
Pháp luật
Phạm tội vô ý gây thương tích với tỉ lệ thương tật 35% mà bị hại không có yêu cầu thì có khởi tố vụ án không?
Pháp luật
Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc hành chính là tội nặng hay nhẹ?
Pháp luật
Người phạm tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp bị xử lý như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội vô ý gây thương tích
3,503 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tội vô ý gây thương tích

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Tội vô ý gây thương tích

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào