Phá hoại di tích danh thắng cấp quốc gia đặc biệt trong quá trình thực hiện công trình xây dựng thì chủ đầu tư bị phạt mấy năm tù?

Cho tôi hỏi vấn đề sau: Có được phép thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tại khu vực di tích danh thắng cấp quốc gia đặc biệt không? Trong trường hợp hủy hoại di tích danh thắng cấp quốc gia đặc biệt trong quá trình thực hiện công trình xây dựng thì chủ đầu tư bị phạt mấy năm tù? Câu hỏi của chị L.T.T.N từ Nam Định.

Di tích danh thắng quốc gia đặc biệt có bao gồm các cảnh quan thiên nhiên hay không?

Tại khoản 3 Điều 29 Luật Di sản văn hóa 2001 (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Di sản văn hóa sửa đổi 2009) quy định như sau:

Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) được xếp hạng như sau:
...
3. Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia, bao gồm:
a) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện đánh dấu bước chuyển biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;
b) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển văn hóa khảo cổ quan trọng của Việt Nam và thế giới;
d) Cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị đặc biệt của quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng của Việt Nam và thế giới.
....

Như vậy, di tích danh thắng quốc gia đặc biệt sẽ bao gồm cả cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng.

Ngoài ra các địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị đặc biệt của quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng của Việt Nam và thế giới cũng có thể được xem là di tích dang thắng quốc gia đặc biệt

Có thể thực hiện dự án công trình xây dựng tại khu vực di tích danh thắng quốc gia đặc biệt hay không?

Khu vực bảo vệ di tích lịch sử được quy định tại Điều 32 Luật Di sản văn hóa 2001 (sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Luật di sản văn hóa sửa đổi 2009) như sau:

1. Các khu vực bảo vệ di tích bao gồm:
a) Khu vực bảo vệ I là vùng có các yếu tố gốc cấu thành di tích;
b) Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực bảo vệ I.
Trong trường hợp không xác định được khu vực bảo vệ II thì việc xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di tích cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, đối với di tích quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định, đối với di tích quốc gia đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Ngoài ra, tại Điều 15 Pháp lệnh Bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh năm 1984 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành có quy định như sau:

Mỗi di tích lịch sử, văn hoá là bất động sản và danh lam, thắng cảnh có từ một đến ba khu vực bảo vệ:
- Khu vực I là khu vực phải được bảo vệ nguyên trạng.
- Khu vực II là khu vực bao quanh khu vực I được phép xây dựng những công trình nhằm mục đích tôn tạo di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.
- Khu vực III là khung cảnh thiên nhiên của di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.
Các khu vực bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh được xác định theo chế độ do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Mọi hoạt động xây dựng, khai thác trong những khu vực bảo vệ của di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh phải được phép của Bộ trưởng Bộ Văn hoá.

Khu vực bảo vệ II là khu vực bao quanh khu vực I được phép xây dựng những công trình nhằm mục đích tôn tạo di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh.

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì được phép thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại khu vực bảo vệ II của di tích danh thắng quốc gia đặc biệt nếu chủ đầu tư đảm bảo các vấn đề pháp lý như giấy phép xây dựng, vấn đề về quan trắc môi trường, vấn đề về bảo vệ môi trường tại khu vực di tích cấp quốc gia đặc biệt,....và một số vấn đề khác.

Tuy nhiên, dự án đầu tư xây dựng của chủ đầu tư phải nhằm mục đích tôn tạo di tích lịch sử, văn hoá và danh lam, thắng cảnh và được phải được sự cho phép của Bộ trưởng Bộ Văn hoá.

Phá hoại di tích danh thắng cấp quốc gia đặc biệt trong quá trình thực hiện công trình xây dựng chủ đầu tư có thể bị phạt cao nhất mấy năm tù?

Phá hoại di tích danh thắng cấp quốc gia đặc biệt trong quá trình thực hiện công trình xây dựng thì chủ đầu tư bị phạt mấy năm tù? (Hình từ Internet)

Phá hoại di tích danh thắng cấp quốc gia đặc biệt trong quá trình thực hiện công trình xây dựng thì chủ đầu tư bị phạt cao nhất mấy năm tù?

Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại Điều 345 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh, gây hư hại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp tỉnh hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây hư hại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia hoặc cấp quốc gia đặc biệt, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Như vậy, kể cả dự án đầu tư công trình xây dựng đã được cơ quan nhà nước cấp phép nhưng trong quá trình xây dựng chủ đầu tư không đảm bảo được các điều kiện để bảo vệ di tích danh thắng cấp quốc gia thì vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Nếu đủ yếu tố cấu thành tội làm hư hại di tích danh thắng cấp quốc gia đặc biệt, chủ đầu tư có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 07 năm tù.

Danh lam thắng cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Căn cứ xác định mức thu phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa, bảo tàng của HĐND cấp tỉnh được quy định như thế nào?
Pháp luật
Hoạt động lấn biển mà có phần diện tích khu vực danh lam thắng cảnh thì có được thực hiện hay không?
Pháp luật
Mức thu phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2024 mới nhất ra sao?
Pháp luật
Danh lam thắng cảnh (di tích) được xem là di sản văn hóa phi vật thể hay di sản văn hóa vật thể theo quy định?
Pháp luật
Danh lam thắng cảnh được xác định là di sản thiên nhiên trong trường hợp nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Phá hoại di tích danh thắng cấp quốc gia đặc biệt trong quá trình thực hiện công trình xây dựng thì chủ đầu tư bị phạt mấy năm tù?
Pháp luật
Danh lam thắng cảnh Việt Nam là gì? Xếp hạng danh lam thắng cảnh Việt Nam được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng danh lam thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng có giá trị 500.000.000 đồng thì truy cứu trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Người có hành vi hủy hoại danh lam thắng cảnh cấp quốc gia có thể bị xử phạt tối đa bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Danh lam thắng cảnh cần đáp ứng những tiêu chí gì? Danh lam thắng cảnh thuộc trong di tích phân thành mấy loại và được xếp hạng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Danh lam thắng cảnh
1,306 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Danh lam thắng cảnh

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Danh lam thắng cảnh

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào