Nợ phải thu khó đòi là gì? Xử lý khoản nợ không kịp thời thì công ty TNHH một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có phải đền bù thiệt hại không?

Tôi hiện đang là Tổng giám đốc công ty TNHH một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, công ty đang có một khoản nợ cần phải thu nhưng khoản nợ này thuộc diện nợ phải thu khó đòi thì không hướng xử lý đối với khoản nợ này như thế nào? Không xử lý kịp thì tôi có phải đền bù thiệt hại hay không vì tôi đang chịu trách nhiệm xử lý khoản nợ này? Câu hỏi của anh Lộc từ Long An.

Nợ phải thu khó đòi là gì?

Căn cứ Điều 3 Nghị định 206/2013/NĐ-CP quy định về nợ phải thu khó đòi như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Doanh nghiệp” là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. "Nợ tồn đọng" là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được và các khoản nợ phải trả đã quá thời hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ.
3. “Nợ phải thu khó đòi” là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán trên 06 tháng (tính theo thời hạn trả nợ ban đầu, không kể thời gian gia hạn trả nợ), doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng doanh nghiệp vẫn chưa thu hồi được; hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ là tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
4. “Nợ không có khả năng thu hồi” là các khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
b) Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả, không có người kế thừa nghĩa vụ trả nợ.
c) Khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích, cá nhân còn sống nhưng không còn khả năng lao động hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người thừa kế theo luật nhưng không có khả năng chi trả.
d) Khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền Quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật.
đ) Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất.
e) Các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 01 năm trở lên, tuy khách nợ còn tồn tại, đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục từ 03 năm trở lên và quá khó khăn, hoàn toàn không có khả năng thanh toán, doanh nghiệp đã tích cực áp dụng các biện pháp nhưng vẫn không thu được nợ.
...

Theo đó, nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán trên 06 tháng (tính theo thời hạn trả nợ ban đầu, không kể thời gian gia hạn trả nợ), Doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng doanh nghiệp vẫn chưa thu hồi được.

Ngoài ra, nợ phải thu khó đòi còn là các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ là tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.

Nợ phải thu khó đòi là gì?

Nợ phải thu khó đòi là gì? (Hình từ Internet)

Thủ tục xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi được công ty TNHH một thành viên xử lý theo trình tự như thế nào?

Theo Điều 7 Nghị định 206/2013/NĐ-CP thì thủ tục xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi được xử lý theo trình tự sau:

(1) Doanh nghiệp xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu tập thể, cá nhân bồi thường theo quy định của pháp luật.

(2) Dùng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi để bù đắp.

(3) Hạch toán vào chi phí hoặc thu nhập doanh nghiệp, tùy theo trường hợp cụ thể.

Trong trường hợp thực hiện bán nợ theo quy định của pháp luật, sau khi xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân và yêu cầu đương sự bồi thường theo quy định của pháp luật, chênh lệch giảm giữa giá trị khoản nợ với giá bán được bù đắp bằng nguồn dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, nếu thiếu hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.

Xử lý khoản nợ phải thu khó đòi không kịp thời thì công ty TNHH một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ có phải đền bù thiệt hại không?

Căn cứ Điều 5 Nghị định 206/2013/NĐ-CP quy định về trường hợp không xử lý khoản nợ kịp thời như sau:

Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc quản lý nợ phải thu
1. Ban hành và thực hiện Quy chế quản lý nợ của doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này, xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân trong việc theo dõi, thu hồi các khoản nợ phải thu.
2. Mở sổ theo dõi các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ chưa đến hạn thanh toán, nợ đến hạn thanh toán, nợ đã quá hạn thanh toán, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ; định kỳ đối chiếu công nợ.
3. Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi được theo quy định, để chủ sở hữu có văn bản nhắc trên 01 lần, căn cứ vào hậu quả của việc xử lý chậm ảnh hưởng đến tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ sở hữu quyết định hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc; nếu không xử lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn của chủ sở hữu tại doanh nghiệp thì phải đền bù thiệt hại bằng tài sản cá nhân, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật.
...

Theo đó, nếu không xử lý khoản nợ phải thu khó đòi kịp thời thì công ty TNHH một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ phải đền bù thiệt hại bằng tài sản cá nhân, chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật.

Như vậy, trong trường hợp khoản nợ phải thu khó đòi này không được xử lý kịp thời dẫn đến thất thoát vốn của chủ sở hữu thì anh phải đền bù thiệt hại bằng tài sản cá nhân, đồng thời chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu và trước pháp luật.

Nợ phải thu khó đòi
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Nợ phải thu không có khả năng thu hồi là gì? Tài liệu chứng minh nợ phải thu không có khả năng thu hồi đối với tổ chức kinh tế?
Pháp luật
Doanh nghiệp trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi có được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế hay không?
Pháp luật
Mức trích lập dự phòng đối với khoản nợ phải thu quá hạn 9 tháng là bao nhiêu? Thời điểm trích lập là khi nào?
Pháp luật
Khi trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của một đối tượng nợ, doanh nghiệp có phải căn cứ vào biên bản đối chiếu công nợ giữa hai bên không?
Pháp luật
Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên là bao nhiêu?
Pháp luật
Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được quy định như thế nào?
Pháp luật
Điều kiện để xác định khoản nợ phải thu không có khả năng thu hồi là gì? Xử lý tài chính các khoản nợ này cần lập hồ sơ ra sao?
Pháp luật
Lập dự phòng nợ phải thu khó đòi thế nào đối với khoản nợ phải thu của doanh nghiệp có thời gian quá hạn dưới một năm?
Pháp luật
Mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi là bao nhiêu đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán từ một năm trở lên?
Pháp luật
Cách tính mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi của từng khoản nợ quá hạn thanh toán như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nợ phải thu khó đòi
36,892 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nợ phải thu khó đòi

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nợ phải thu khó đòi

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào