Nhờ người khác tham gia kỳ thi cấp chứng chỉ môi giới bảo hiểm thay và đã được cấp chứng chỉ thì người vi phạm sẽ bị xử lý như thế nào?
- Chứng chỉ môi giới bảo hiểm hiện nay đang sử dụng theo mẫu chứng chỉ nào?
- Nhờ người khác tham gia kỳ thi cấp chứng chỉ môi giới bảo hiểm thay thì sẽ bị xử lý như thế nào?
- Cơ sở đào tạo sau khi thu hồi chứng chỉ môi giới bảo hiểm cần thông báo cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm biết trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Chứng chỉ môi giới bảo hiểm hiện nay đang sử dụng theo mẫu chứng chỉ nào?
Căn cứ Điều Điều 16 Thông tư 69/2022/TT-BTC quy định mẫu chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm như sau:
Cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
1. Căn cứ Quyết định phê duyệt kết quả thi của Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm cho thí sinh thi đỗ đăng ký dự thi qua cơ sở đào tạo.
2. Việc cấp chứng chỉ phải được hoàn thành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có Quyết định phê duyệt kết quả thi. Chứng chỉ được cấp theo mẫu quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này: Phụ lục số 1 (mẫu chứng chỉ bảo hiểm), Phụ lục số 2 (mẫu chứng chỉ môi giới bảo hiểm), Phụ lục số 3 (mẫu chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm).
....
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ngày có Quyết định phê duyệt kết quả thi thì thí sinh đậu kỳ thi chứng chỉ môi giới bảo hiểm sẽ được cấp chứng chỉ theo mẫu quy định tại Phụ lục số 2 tải về ban hành kèm theo Thông tư 69/2022/TT-BTC.
Tải về mẫu chứng chỉ môi giới bảo hiểm mới nhất 2023: Tại Đây
Nhờ người khác tham gia kỳ thi cấp chứng chỉ môi giới bảo hiểm thay và đã được cấp chứng chỉ thì người vi phạm sẽ bị xử lý như thế nào? (Hình từ Internet)
Nhờ người khác tham gia kỳ thi cấp chứng chỉ môi giới bảo hiểm thay thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ khoản 1, khoản 5 và khoản 6 Điều 18 Thông tư 69/2022/TT-BTC quy định về trường hợp bị thu hồi chứng chỉ môi giới bảo hiểm như sau:
Thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
Cơ sở đào tạo về bảo hiểm trong nước thực hiện việc thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm theo quy định sau:
1. Các trường hợp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi:
a) Cá nhân không tham dự kỳ thi hoặc không thi đỗ kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm nhưng vẫn được cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ;
b) Thí sinh sửa chữa, gian dối hoặc giả mạo giấy tờ về nhân thân (Thẻ căn cước công dân/Giấy chứng minh nhân dân/Hộ chiếu) khi tham dự kỳ thi;
c) Cá nhân nhờ người khác thi hộ kỳ thi chứng chỉ;
d) Chứng chỉ bị thu hồi theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
...
5. Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này sẽ không được tham dự các kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trong thời gian 12 tháng kế tiếp kể từ ngày thu hồi chứng chỉ.
6. Cơ sở đào tạo vi phạm quy định về việc cấp chứng chỉ trong trường hợp nêu tại điểm a khoản 1 Điều này không được đăng ký kế hoạch thi và cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trong thời gian 03 năm kể từ ngày vi phạm của cơ sở đào tạo bị phát hiện (đối với vi phạm lần đầu). Trường hợp tái phạm, cơ sở đào tạo không được tiếp tục đăng ký kế hoạch thi và cấp chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm.
Theo quy định vừa nêu trên thì đối với cá nhân nhờ người khác thi hộ kỳ thi chứng chỉ môi giới bảo hiểm nếu đã đước cấp chứng chỉ thì Cơ sở đào tạo về bảo hiểm sẽ thực hiện việc thu hồi chứng chị đối với cá nhân đó.
Đồng thời, cá nhân có hành vi sai phạm nêu trên cũng sẽ bị cấm tham dự các kỳ thi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm trong thời gian 12 tháng kế tiếp kể từ ngày thu hồi chứng chỉ.
Cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ môi giới bảo hiểm cho cá nhân vi phạm trong trường hợp này sẽ không bị xử phạt vi phạm.
Cơ sở đào tạo sau khi thu hồi chứng chỉ môi giới bảo hiểm cần thông báo cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm biết trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Căn cứ khoản 4 Điều 18 Thông tư 69/2022/TT-BTC quy định về thời hạn thông báo cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm khi thu hồi chứng chỉ môi giới bảo hiểm như sau:
Thu hồi, cấp đổi chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm
...
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu hồi, cấp đổi chứng chỉ, cơ sở đào tạo thông báo cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm danh sách các chứng chỉ bảo hiểm, chứng chỉ môi giới bảo hiểm, chứng chỉ về phụ trợ bảo hiểm bị thu hồi, cấp đổi theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này; thông báo danh sách các chứng chỉ bị thu hồi trên trang thông tin điện tử cơ sở đào tạo. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ sở đào tạo, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm đăng công khai thông tin về chứng chỉ bị thu hồi trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thu hồi chứng chỉ môi giới bảo hiểm của cá nhân vi phạm, cơ sở đào tạo thông báo cho Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm danh sách các chứng chỉ môi giới bảo hiểm bị thu hồi và thông báo danh sách các chứng chỉ bị thu hồi trên trang thông tin điện tử cơ sở đào tạo.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ sở đào tạo, Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm đăng công khai thông tin về chứng chỉ bị thu hồi trên Hệ thống Quản lý thi chứng chỉ.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Cơ sở kinh doanh tuyển người chịu trách nhiệm về an ninh trật tự cần phải không thuộc những trường hợp nào?
- Xe ô tô chở khách trên 8 chỗ phải lưu trữ dữ liệu về hành trình tối thiểu 1 năm từ 1/1/2025 đúng không?
- Ai có quyền yêu cầu người có thông tin liên quan đến hành vi trốn thuế cung cấp thông tin theo quy định?
- Người có trách nhiệm chăm sóc lại ép buộc trẻ em xem phim 18+ trình diễn khiêu dâm bị phạt mấy năm tù?
- Tên quốc tế của thành phần của hàng hóa trên nhãn hàng hóa được phép ghi bằng ngôn ngữ khác không phải tiếng Việt khi nào?