Nhân viên tiếp thị bia bán kèm ma túy cho khách nhưng chủ cơ sở không biết thì có bị xử phạt không?
Nhân viên tiếp thị bia bán kèm ma túy cho khách sử dụng thì sẽ bị xử lý như thế nào?
Căn cứ Điều 251 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi khoản 68 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tội mua bán trái phép chất ma túy như sau:
Tội mua bán trái phép chất ma túy
1. Người nào mua bán trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
...
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;
b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;
c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;
d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;
đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;
e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;
g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;
h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, trường hợp nhân viên tiếp thị bia bán kèm ma túy cho khách sử dụng tại quán bar thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ 02 năm đến 07 năm tù.
Trường hợp phạm tội có tổ chức, số lượng ma túy mà nhân viên tiếp thị bán cho khác đạt số lượng lớn thì tuy theo từng trường hợp mức truy cứu trách nhiệm sẽ khác nhau.
Đối với hành vi mua bán trái phép chất ma túy, người phạm tội có thể chịu mức truy cứu trách nhiệm hình sự cao nhất lên đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Nhân viên tiếp thị bia bán kèm ma túy cho khách nhưng chủ cơ sở không biết thì có bị xử phạt không? (Hình từ Internet)
Nhân viên tiếp thị bia bán kèm ma túy cho khách nhưng chủ cơ sở không biết thì có bị xử phạt không?
Tại Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP có quy định về chủ cơ sở trong việc phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:
Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy
...
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;
...
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;
...
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;
d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
Như vậy, kể cả trường hợp chủ cơ sở quản bar không biết việc nhân viên tiếp thi bia lén bán ma túy cho khách thì vẫn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng vì để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý.
Trong trường hợp chủ cơ sở quán bar biết rõ việc mua bán ma túy của nhân viên tiếp thi bia và khách hàng mà vẫn để hoạt động tiếp diễn thì sẽ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy.
Bên cạnh đó, chủ cơ sở quán bar còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và bị tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng.
Nếu là người nước ngoài thì ngoài các mức xử phạt vừa nêu trên còn sẽ bị trục xuất về nước.
Nhân viên tiếp thị bia bán kèm ma túy cho khách thì chủ cơ sở có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ Điều 256 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy như sau:
Tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy
1. Người nào cho thuê, cho mượn địa điểm hoặc có bất kỳ hành vi nào khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 255 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với người dưới 16 tuổi;
d) Đối với 02 người trở lên;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Theo đó, trong trường hợp nhân viên tiếp thị bia bán ma túy cho khách, nếu đủ yếu tố cấu thành, chủ cơ sở vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ 02 năm đến 07 năm tù.
Trường hợp nặng nhất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ 07 năm đến 15 năm tù.
Ngoài ra, chủ cơ sở quán bar còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hạn ngạch thuế quan là gì? Lưu ý điều gì khi áp dụng biện pháp hạn ngạch thuế quan theo quy định?
- Người yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định trong tố tụng dân sự có phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không?
- Nguyên nhân thanh lý rừng trồng? Tổ chức có rừng trồng được thanh lý có trách nhiệm gì sau khi hoàn thành việc thanh lý?
- Trong hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo đơn giá cố định, đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung gì?
- Nguyên tắc bố trí kinh phí NSNN cải tạo nâng cấp hạng mục công trình trong dự án đã đầu tư xây dựng?