Nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên có bị phạt không? Trường hợp có thì mức xử phạt là bao nhiêu?

Tôi muốn biết nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên bị phạt không? Bạn của tôi hiện làm nhân viên phục vụ trên một tuyến xe buýt cố định ở Thành phố Hồ Chí Minh, hôm qua lúc đi làm thì bạn tôi quên thẻ tên nhân viên ở nhà phải về lấy dù đã đi gần tới nơi làm việc. Vậy nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên bị phạt không và nếu có thì mức xử phạt là bao nhiêu?

Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định là gì?

Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định như sau:

“5. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định là kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly, phạm vi hoạt động nhất định, bao gồm tuyến xe buýt nội tỉnh và tuyến xe buýt liên tỉnh. Trong đó:
a) Tuyến xe buýt nội tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Tuyến xe buýt liên tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của hai hoặc ba tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.”

Như vậy, kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định là hoạt động kinh doanh có các điểm dừng đón, trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành với cự ly, phạm vi hoạt động nhất định.

Quyền hạn và trách nhiệm của nhân viên phục vụ trên xe buýt?

Theo Điều 36 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT quy định về quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt như sau:

“Điều 36. Quyền hạn và trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
1. Thực hiện đúng quy trình đảm bảo an toàn giao thông quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
2. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã quy định.
3. Thực hiện đúng biểu đồ, hành trình chạy xe đã được phê duyệt.
4. Cung cấp thông tin về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống xe; có thái độ phục vụ văn minh, lịch sự.
5. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối và không được chở hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, động vật sống, hàng hóa là thực phẩm bẩn hoặc hành lý có khối lượng, kích thước vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 37 của Thông tư này.
6. Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an toàn, phương tiện không lắp thiết bị giám sát hành trình, camera (đối với loại phương tiện bắt buộc phải lắp) hoặc có lắp thiết bị nhưng không hoạt động.
7. Giữ gìn vệ sinh phương tiện, không được sử dụng các biện pháp kỹ thuật, trang thiết bị ngoại vi, các biện pháp khác để can thiệp vào quá trình hoạt động, phá (hoặc làm nhiễu) sóng GPS, GSM hoặc làm sai lệch dữ liệu của thiết bị giám sát hành trình, camera lắp trên xe.
8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ, Nghị định số 10/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.”

Như vậy, nhân viên phục vụ trên xe buýt có những quyền hạn và trách nhiệm như đã nêu trên.

Nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên bị phạt không? Nếu có thì mức xử phạt là bao nhiêu?

Nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên bị phạt không? Nếu có thì mức xử phạt là bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt nhân viên phục vụ trên xe buýt, xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông như sau:

“1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không hỗ trợ, giúp đỡ hành khách đi xe là người cao tuổi, trẻ em không tự lên xuống xe được, người khuyết tật vận động hoặc khuyết tật thị giác;
b) Không mặc đồng phục, không đeo thẻ tên của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
3. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với nhân viên phục vụ trên xe vận chuyển hành khách theo tuyến cố định thực hiện hành vi: Thu tiền vé nhưng không trao vé cho hành khách; thu tiền vé cao hơn quy định.
4. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sang nhượng hành khách dọc đường cho xe khác mà không được hành khách đồng ý; đe dọa, xúc phạm, tranh giành, lôi kéo hành khách; bắt ép hành khách sử dụng dịch vụ ngoài ý muốn;
b) Xuống khách để trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của người có thẩm quyền.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành hung hành khách.
6. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này (trường hợp thu tiền vé cao hơn quy định) còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính."

Do đó, nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên sẽ bị phạt và mức phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

Như vậy, nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên sẽ bị phạt và mức phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

Vận tải
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Có được làm cán bộ tập huấn nghiệp vụ vận tải khi không học chuyên ngành vận tải hay không?
Pháp luật
Phù hiệu của xe taxi được quy định như thế nào? Trường hợp không niêm yết cụm từ “XE TAXI” trên kính phía trước xe bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Cửa xe taxi cần niêm yết những thông tin gì? Trường hợp xe taxi hoạt động không niêm yết đầy đủ thông tin bị xử phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Tài xế xe taxi không mặc đồng phục theo quy định của công ty có bị phạt không? Trường hợp bị phạt thì mức phạt là bao nhiêu?
Pháp luật
Nhân viên phục vụ trên xe buýt không đeo thẻ tên có bị phạt không? Trường hợp có thì mức xử phạt là bao nhiêu?
Pháp luật
Xe khách chở hành lý và hàng hóa vượt quá số lượng quy định thì bị phạt như thế nào? Có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?
Pháp luật
Xe khách hoạt động gắn camera không hoạt động bị phạt bao nhiêu tiền? Tài xế điều khiển xe khách có camera không hoạt động có bị phạt không?
Pháp luật
Xe ô tô kinh doanh vận tải khách theo hợp đồng được quy định về phù hiệu như thế nào? Niêm yết phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” không đúng quy định về vị trí và kích thước bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách bị phạt bao nhiêu tiền? Trường hợp xe taxi công nghệ không có thiết bị để kết nối trực tiếp với hành khách định bị tước quyền sử dụng phù hiệu trong thời gian bao lâu?
Pháp luật
Xe ô tô kinh doanh vận tải được quy định biển số như thế nào? Trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải không thực hiện đúng quy định về biển số bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Điểm dừng xe buýt được quy định như thế nào? Xe buýt đón trả khách không đúng trạm bị phạt bao nhiêu tiền và tài xế có bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vận tải
2,647 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vận tải

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vận tải

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào