Nhận hối lộ là gì? Người phạm tội nhận hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?

Tôi có thắc mắc là không biết hiểu như thế nào về nhận hối lộ? Người phạm tội nhận hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù? Người phạm tội nhận hối lộ không bị thi hành án tử hình khi nào? Câu hỏi của anh Q.D (Tp.HCM).

Nhận hối lộ là gì? Người phạm tội nhận hối lộ bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm tù?

Nhận hối lộ có thể được hiểu là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.

Người phạm tội nhận hối lộ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, được bổ sung bởi điểm r khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 như sau:

Tội nhận hối lộ
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Biết rõ của hối lộ là tài sản của Nhà nước;
g) Đòi hối lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

Như vậy, tùy theo tính chất, mức độ phạm tội mà người phạm tội nhận hối lộ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với các khung hình phạt được quy định tại Điều 354 nêu trên, trong đó hình phạt tù cao nhất là tù chung thân; Mức phạt cao nhất là tử hình.

Đồng thời người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Lưu ý: Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà nhận hối lộ, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

tội nhận hối lộ

Tội nhận hối lộ (Hình từ Internet)

Người phạm tội nhận hối lộ trong trường hợp nào thì không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 28 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.

Theo quy định trên, không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội nhận hối lộ trong trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 354 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:

- Phạm tội nhận hối lộ thuộc một trong các trường hợp bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm như sau:

+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

+ Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

- Phạm tội nhận hối lộ thuộc một trong các trường hợp bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình dưới đây:

+ Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

+ Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

Không thi hành án tử hình đối với người phạm tội nhận hối lộ khi nào?

Người phạm tội nhận hối lộ không bị thi hành án tử hình trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Tử hình
1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Người đủ 75 tuổi trở lên;
c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Theo quy định trên, người bị kết án tử hình về tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn thì không thi hành án tử hình đối với người này.

Nhận hối lộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Bác sĩ nhận phong bì của người nhà bệnh nhân thì có vi phạm pháp luật không? Bác sĩ nhận hối lộ có bị đi tù?
Pháp luật
Công chức, viên chức nhận hối lộ trong quản lý cư trú thì bị xử lý như thế nào? Truy cứu trách nhiệm hình sự hay xử lý vi phạm hành chính?
Pháp luật
Bí thư tỉnh ủy nhận hối lộ có thể đối mặt với mức án cao nhất là gì? Cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an có được khởi tố bí thư tỉnh ủy về tội nhận hối lộ?
Pháp luật
Hành vi nhận hối lộ đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm về tội nhận hối lộ như thế nào?
Pháp luật
Cán bộ, công chức nhận quà vào dịp Tết Nguyên đán có bị xem là nhận hối lộ hay không và mức phạt cao nhất đối với người nhận hối lộ là gì?
Pháp luật
Nhận hối lộ trong quá trình thanh tra bị xử lý như thế nào? Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Nếu có thì hình phạt được quy định như thế nào?
Pháp luật
Công chức nhận tiền của dân có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những tội danh nào? Nhận hối lộ có thể đi tù bao nhiêu năm?
Pháp luật
Viện trưởng Viện kiểm sát nhận hối lộ thì sẽ xử lý như thế nào? Đầu thú về tội nhận hối lộ thì có được giảm nhẹ hình phạt?
Pháp luật
Tình tiết lợi ích phi vật chất trong cấu thành của các tội phạm về chức vụ được hiểu là như thế nào?
Pháp luật
Người nhận hối lộ trong vụ chuyến bay giải cứu có thể đối mặt với mức án cao nhất là tử hình hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Nhận hối lộ
7,633 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Nhận hối lộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Nhận hối lộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào