Nhà ở tại Việt Nam của cá nhân là người nước ngoài cũng có hạn sử dụng? Người nước ngoài bán lại nhà cho người nước ngoài khác được không?
Nhà ở tại Việt Nam của cá nhân là người nước ngoài cũng có hạn sử dụng?
Căn cứ theo điểm c khoản 2 Điều 161 Luật Nhà ở 2014 quy định cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như người Việt Nam nhưng phải đáp ứng các điều kiện về thời hạn như sau:
c) Đối với cá nhân nước ngoài thì được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch hợp đồng mua bán, thuê mua, tặng cho nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận và có thể được gia hạn thêm theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu; thời hạn sở hữu nhà ở phải được ghi rõ trong Giấy chứng nhận.
Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam;
Chiếu theo quy định trên thì nếu người nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà không kết hôn với người Việt Nam, thì không được sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài. Trường hợp này cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở với thời hạn không quá 50 năm, tuy nhiên khi kết thúc thời hạn này người nước ngoài có thể gia hạn theo quy định của Chính phủ nếu có nhu cầu.
Nhà ở tại Việt Nam của cá nhân là người nước ngoài cũng có hạn sử dụng?
Người nước ngoài bán lại nhà cho người nước ngoài khác được không?
Theo khoản 8 Điều 79 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì Nhà nước nghiêm cấm tổ chức, cá nhân nước ngoài mua nhà ở để bán lại nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.
Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về việc như thế nào là bán lại nhà ở nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Do đó, các trường hợp cá nhân nước ngoài đã mua và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, nếu không còn nhu cầu sử dụng thì được bán lại nhà ở đó theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cụ thể:
4. Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở thì người mua, người được tặng cho được sở hữu nhà ở theo quy định sau đây:
a) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài;
b) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bên mua, bên nhận tặng cho chỉ được sở hữu nhà ở trong thời hạn còn lại; khi hết thời hạn sở hữu còn lại mà chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này;
c) Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Như vậy, trường hợp người nước ngoài mua nhà ở Việt Nam, khi không có nhu cầu sử dụng nữa thì họ có thể bán lại cho người nước ngoài khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, tuy nhiên lưu ý về thời hạn sở hữu nhà ở khi chuyển nhượng sẽ là thời hạn sở hữu nhà ở còn lại, trường hợp hết thời hạn mà chủ sở hữu mới có nhu cầu gia hạn thêm thì sẽ được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm.
Cá nhân là người nước ngoài muốn gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì làm thế nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP về việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam của cá nhân nước ngoài như sau:
1. Trường hợp cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở theo quy định tại Điểm c Khỏan 2 Điều 161 của Luật Nhà ở thì việc gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở được quy định như sau:
a) Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải có đơn ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở và gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở đó xem xét, giải quyết;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn một lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá 50 năm, kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu ghi trên Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này;
c) Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trên Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao một bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mức hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn khi mua nhà ở xã hội tại TP.HCM theo Quyết định 81/2024 là bao nhiêu?
- Mức phạt sử dụng đất trồng lúa sang loại đất khác mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép theo Nghị định 123/2024?
- Mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT mới nhất? Hướng dẫn viết mẫu báo cáo sơ kết học kỳ 1 THPT thế nào?
- Cập nhật giá đất các quận huyện TPHCM từ 31 10 2024? Bảng giá đất mới nhất của TPHCM từ 31 10 2024?
- Tiêu chí phân loại vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập là gì? Việc điều chỉnh vị trí việc làm thực hiện như thế nào?