Nhà nước đền bù do thu hồi đất của hộ gia đình để xây dựng dự án thì những người nào được hưởng?

Ông nội tôi mất từ lâu nên bà nội sống cùng gia đình tôi. Bố mẹ tôi sinh được 3 người con gồm 2 gái 1 trai. Năm 1994, khi chị em tôi vẫn còn đang đi học thì nhà nước chia ruộng, nhà tôi cũng được chia ruộng trong đợt này. Hiện nay, hai chị em tôi đã lập gia đình và ra ở riêng, bà nội và em trai út của tôi chưa lập gia đình vẫn ở cùng bố mẹ. Gần đây, tôi được biết mảnh ruộng của nhà tôi nằm trong diện bị thu hồi để làm dự án và sẽ được nhận một khoản tiền cũng khá lớn. Tôi xin hỏi: số tiền đền bù khi thu hồi ruộng nói trên những ai trong nhà tôi sẽ được hưởng?

Khi Nhà nước thu hồi đất có đền bù theo diện hộ gia đình không?

Một trong những quyền của người sử dụng đất là được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện để được bồi thường. Tại khoản 2 Điều 5 Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, có bao gồm hộ gia đình

Hộ gia đình được bồi thường đất nếu thỏa điều kiện tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Người được hưởng tiền đền bù khi nhà nước thu hồi đất có bao gồm hộ gia đình không?

Người được hưởng tiền đền bù khi nhà nước thu hồi đất có bao gồm hộ gia đình không?

Nhà nước đền bù thu hồi đất theo hộ gia đình thì những người nào được hưởng đền bù?

Theo khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

29. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Những thành viên trong gia đình được hưởng quyền lợi với số tiền bồi thường đất là những người cùng sống chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất và thuộc diện được giao đất nông nghiệp.

Theo như thông tin bạn cung cấp thì đất nông nghiệp của gia đình bạn được giao vào năm 1994. Khi đó, gia đình bạn có 6 người sống chung bao gồm: bà nội, bố mẹ đều làm nông nghiệp và 3 chị em bạn đều đang đi học. Theo quy định trước đây tại Nghị định số 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ ban hành quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp thì cả 6 thành viên của gia đình bạn vào thời điểm đó đều thuộc diện được Nhà nước giao đất nông nghiệp.

Như vậy, hiện nay đất nông nghiệp của gia đình bạn bị thu hồi thì cả 6 thành viên đều có quyền được hưởng tiền bồi thường về đất như nhau.

Tuy nhiên, cũng lưu ý thêm với bạn là bên cạnh tiền bồi thường về đất thì Nhà nước còn có các khoản bồi thường về cây cối, hoa màu trên đất và các khoản hỗ trợ đối với người trực tiếp làm nông nghiệp. Vì vậy, nếu hiện nay hai chị em bạn đã đi lấy chồng, không còn trực tiếp sản xuất trên đất này thì không được hưởng khoản bồi thường và hỗ trợ này như các thành viên sản xuất trực tiếp khác.

Các khoản bồi thường về cây cối, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường tài sản găn liền với đất như sau:

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường nhà ở trên đất bị thu hồi như sau:

1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

Căn cứ khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai 2013 quy định về bồi thường cây cối trên đất bị thu hồi như sau:

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Luật Đất đai 2024: Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở có bồi thường bằng đất cùng mục đích sử dụng không?
Pháp luật
Nhà nước có được thu hồi đất của người dân để lấy mặt bằng làm đường sắt theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Nhà nước thu hồi đất ở không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm đường cao tốc thì có được bồi thường hay không?
Pháp luật
Có thu hồi đất đối với đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người không? Đất có nguy cơ đe dọa tính mạng con người là những loại đất nào?
Pháp luật
Nhà nước thu hồi đất trồng cây cao su có được bồi thường thiệt hại không? Mức bồi thường thiệt hại được tính như thế nào?
Pháp luật
Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất thì có được bồi thường khoảng chi phí nào khác không?
Pháp luật
Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người thì Nhà nước có thu hồi đất hay không?
Pháp luật
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất chưa có hiệu lực thi hành mà cưỡng chế thì có vi phạm quy định không?
Pháp luật
Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có được ban hành bởi Tòa án nhân dân hay không?
Pháp luật
Mức đền bù đối với cây trồng hàng năm khi thu hồi đất được tính như thế nào theo quy định pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi đất
3,045 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hồi đất
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào