Nhà nước có được thu hồi đất khi người sử dụng đất chết nhưng không có người thừa kế? Căn cứ để thực hiện thu hồi đất trong trường hợp này là gì?

Cho tôi hỏi trường hợp người già chết nhưng không có người thừa kế thì đất đang sử dụng có bị Nhà nước thu hồi hay không? Nếu có thì phải dựa vào căn cứ nào để thực hiện thu hồi? Đất bị thu hồi trong trường hợp này được quản lý và sử dụng thế nào? Câu hỏi của anh Minh (Long An).

Nhà nước có được thu hồi đất khi người sử dụng đất chết nhưng không có người thừa kế?

Tải về Tổng hợp trọn bộ các văn bản hiện hành về Luật Đất đai mới nhất

Theo điểm b khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định về thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người như sau:

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;
e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
...

Theo đó, trường hợp người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế thì Nhà nước sẽ thu hồi đất.

Nhà nước có được thu hồi đất khi người sử dụng đất chết nhưng không có người thừa kế? Căn cứ để thực hiện thu hồi đất trong trường hợp này là gì?

Nhà nước có được thu hồi đất khi người sử dụng đất chết nhưng không có người thừa kế? (Hình từ Internet)

Căn cứ để thực hiện thu hồi đất trong trường hợp người sử dụng đất chết nhưng không có người thừa kế là gì?

Theo điểm b khoản 2 Điều 65 Luật Đất đai 2013 quy định về thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người như sau:

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
...
2. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, trường hợp thu hồi đất cho người sử dụng đất chết phải căn cứ vào giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết.

Đất đã bị thu hồi do người sử dụng đất chết nhưng không có người thừa kế sẽ được quản lý như thế nào?

Theo điểm b khoản 2 Điều 68 Luật Đất đai 2013 quy định về tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi như sau:

Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; quản lý đất đã thu hồi
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng bao gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Đất đã thu hồi được giao để quản lý, sử dụng theo quy định sau đây:
a) Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thì giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án đầu tư hoặc giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý;
b) Đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này thì giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.
Trường hợp đất đã thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này là đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý. Quỹ đất này được giao, cho thuê đối với hộ gia đình, cá nhân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, đất bị thu hồi do người sử dụng đất chết nhưng không có người thừa kế sẽ được giao cho tổ chức dịch vụ công về đất đai để quản lý, đấu giá quyền sử dụng đất.

Thu hồi đất
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền xác định giá đất cụ thể để tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất?
Pháp luật
Khi Nhà nước thu hồi đất mà người dân phải di chuyển tài sản thì Nhà nước sẽ bồi thường những chi phí gì?
Pháp luật
Nhà nước có được thu hồi đất khi người sử dụng đất chết nhưng không có người thừa kế? Căn cứ để thực hiện thu hồi đất trong trường hợp này là gì?
Pháp luật
Đã có thông báo thu hồi đất thì có được chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản trên đất hay không?
Pháp luật
Khi Nhà nước thu hồi đất thì có chế độ bồi thường về công sức lao động không? Nếu có thì bồi thường như thế nào?
Pháp luật
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất? Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện trong những trường hợp nào?
Pháp luật
Không sử dụng đất nuôi trồng thủy sản trong thời hạn 12 tháng liên tục thì bị xử phạt vi phạm hành chính bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Đối tượng được hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp khi bị thu hồi đất theo Luật Đất đai mới?
Pháp luật
Mức chi hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người có đất thu hồi tại TP.HCM theo Quyết định 98/2024?
Pháp luật
Mức hỗ trợ đào tạo nghề trình độ trung cấp cao đẳng cho người có đất thu hồi tại TP.HCM theo Quyết định 98/2024?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi đất
4,095 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thu hồi đất

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thu hồi đất

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào