Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đối tượng nào?

Tôi có thắc mắc muốn được giải đáp như sau nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đối tượng nào? Câu hỏi của anh A.O.Q đến từ TP.HCM.

Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đối tượng nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 73 Luật Đầu tư 2020 về chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài

Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
...
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Như vậy, định kỳ hằng quý, hằng năm, nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho các đối tượng sau:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,

- Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.

Hình thức gửi: được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

Ngoài nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư 2020 thì thì các đối tượng sau cũng phải thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài:

- Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật,

- Cơ quan đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp.

Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đối tượng nào?

Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài phải gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho đối tượng nào? (Hình từ Internet)

Khi nào nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài?

Căn cứ tại Điều 83 Nghị định 31/2021/NĐ-CP về thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài:

Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài
1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 của Luật Đầu tư; đồng thời quản lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Trường hợp có sự khác nhau giữa thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thông tin trong báo cáo bằng bản giấy thì căn cứ theo thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

Như vậy, sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài.

Lưu ý: các biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài theo quy định:

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở nếu vi phạm lần đầu;

- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;

- Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các phương tiện thông tin đại chúng khác.

Thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý như thế nào?

Đối chiếu với quy định tại khoản 4 Điều 71 Luật Đầu tư 2020 thì thông tin về dự án đầu tư lưu trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin gốc về dự án đầu tư.

Trong đó, Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư bao gồm:

- Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước;

- Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam;

- Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;

- Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;

- Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.

Đầu tư ra nước ngoài
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài theo quy định thì sẽ bị áp dụng các biện pháp xử lý nào?
Pháp luật
Nhà đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài có bị xử lý vi phạm hành chính hay không?
Pháp luật
Theo Luật Đầu tư, đầu tư vào lĩnh vực truyền hình có cần sự chấp thuận từ Thủ tướng Chính phủ không?
Pháp luật
Tổng hợp văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài áp dụng đối với nhà đầu tư?
Pháp luật
Nhà đầu tư Việt Nam có được dùng dự án đầu tư của mình để thanh toán cho việc mua cổ phần của tổ chức kinh tế nước ngoài hay không?
Pháp luật
Nhà đầu tư góp vốn của tổ chức kinh tế ở nước ngoài có phải là hình thức đầu tư ra nước ngoài hiện nay?
Pháp luật
Doanh nghiệp tái bảo hiểm được đầu tư ra nước ngoài dưới các hình thức nào? Doanh nghiệp tái bảo hiểm được đầu tư ra nước ngoài từ các nguồn vốn nào?
Pháp luật
Nhà đầu tư có thể mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài tại đâu? Nhà đầu tư có được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư không?
Pháp luật
Vốn đầu tư ra nước ngoài bao gồm những nguồn vốn nào? Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi nào?
Pháp luật
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có chấm dứt hiệu lực khi nhà đầu tư chuyển nhượng vốn đầu tư ra nước ngoài?
Pháp luật
Việc quyết định đầu tư ra nước ngoài được quy định như thế nào? Nội dung thẩm tra đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm những gì?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đầu tư ra nước ngoài
450 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Đầu tư ra nước ngoài

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Đầu tư ra nước ngoài

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào