Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức muốn tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải đáp ứng điều kiện gì?
- Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức muốn tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải đáp ứng điều kiện gì?
- Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức chỉ được sở hữu tối đa 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán trong trường hợp nào?
- Công ty chứng khoán được chính thức hoạt động khi đáp ứng những điều kiện nào?
Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức muốn tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải đáp ứng điều kiện gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức muốn tham gia góp vốn thành lập để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Được cấp phép và có thời gian hoạt động liên tục trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm trong thời hạn 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập;
(2) Cơ quan cấp phép của nước nguyên xứ và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã ký kết thỏa thuận hợp tác song phương hoặc đa phương về trao đổi thông tin, hợp tác quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
(3) Hoạt động kinh doanh có lãi trong 02 năm liền trước năm tham gia góp vốn thành lập và báo cáo tài chính năm gần nhất phải được kiểm toán với ý kiến chấp nhận toàn phần.
Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức muốn tham gia góp vốn thành lập công ty chứng khoán phải đáp ứng điều kiện gì? (Hình từ Internet)
Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức chỉ được sở hữu tối đa 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán trong trường hợp nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019 quy định về việc tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán như sau:
Tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Nhà đầu tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo nguyên tắc sau đây:
a) Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và người có liên quan được sở hữu đến 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân và người có liên quan chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 74 và điểm c khoản 2 Điều 75 của Luật này.
...
Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức chỉ được sở hữu đến 49% vốn điều lệ của công ty chứng khoán trong trường hợp nhà đầu tư không đáp ứng các điều kiện để sở hữu 100% vốn điều lệ của công ty chứng khoán nêu tại khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán 2019.
Công ty chứng khoán được chính thức hoạt động khi đáp ứng những điều kiện nào?
Điều kiện chính thức hoạt động của công ty chứng khoán được quy định tại khoản 3 Điều 84 Luật Chứng khoán 2019 như sau:
Ngày chính thức hoạt động
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam phải chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp phép.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không được tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động.
3. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được chính thức hoạt động sau khi đáp ứng các quy định sau đây:
a) Thực hiện đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Có quy trình hoạt động, quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ;
c) Điều lệ đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua.
4. Chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam được chính thức hoạt động sau khi đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này.
...
Theo quy định trên thì công ty chứng khoán phải chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Công ty chứng khoán được chính thức hoạt động sau khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
(1) Thực hiện đăng ký doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán 2019;
(2) Có quy trình hoạt động, quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ;
(3) Điều lệ công ty chứng khoán đã được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty thông qua.
Lưu ý: Công ty chứng khoán không được tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trước ngày chính thức hoạt động.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?
- Việc lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải tuân thủ nguyên tắc gì? Trình tự lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính gồm mấy bước?
- Nghị định 153/2024 quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 5/1/2025 thế nào?
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?