Nguồn thu và chi của quỹ hợp tác xã có nguồn gốc từ đâu? Kết quả tài chính được phân phối như thế nào?
Nguồn thu và chi của Quỹ hợp tác xã
Các khoản thu nhập của quỹ hợp tác xã được lấy từ đâu?
Các khoản thu của quỹ hợp tác xã phải được xác định phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu, bao gồm các khoản theo quy định tại Điều 41 Nghị định 45/2021/NĐ-CP:
- Thu từ lãi và các khoản thu nhập tương tự;
- Thu nhập từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động khác;
- Thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các khoản thu của quỹ hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều này.
Chi phí của quỹ hợp tác xã bao gồm những khoản nào?
Căn cứ Điều 42 Nghị định 45/2021/NĐ-CP, chi phí của quỹ hợp tác xã được quy định như sau:
- Chi phí quỹ hợp tác xã là các khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động quỹ; tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa thu nhập và chi phí; có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật. Quỹ hợp tác xã không được hạch toán vào chi phí các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ. Việc xác định và hạch toán chi phí được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan. Chi phí được trừ khi xác định nghĩa vụ thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
- Chi phí của quỹ https://thuvienphapluat.vn/phap-luat/tag/hop-tac-xa, bao gồm:
+ Chi phí lãi và các chi phí tương tự;
+ Chi phí hoạt động dịch vụ;
+ Chi hoạt động khác;
+ Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí;
+ Chi cho cán bộ, nhân viên quỹ hợp tác xã;
+ Chi cho hoạt động quản lý và công vụ;
+ Chi về tài sản;
+ Chi trích lập dự phòng rủi ro cho vay;
+ Chi tham gia các hoạt động do Liên minh hợp tác xã các cấp tổ chức liên quan đến hoạt động của quỹ hợp tác xã;
+Các khoản chi phí khác.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các khoản chi phí của quỹ hợp tác xã quy định tại khoản 2 Điều này.
Phân phối kết quả tài chính của quỹ hợp tác xã
Theo quy định tại Điều 43 Nghị định 45/2021/NĐ-CP, kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính của quỹ hợp tác xã được quy định như sau:
(1) Kết quả tài chính là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính:
a) Kết quả tài chính của quỹ hợp tác xã trong năm thặng dư khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của quỹ hợp tác xã có kết quả dương;
b) Kết quả tài chính của quỹ hợp tác xã trong năm bị thâm hụt khi chênh lệch giữa thu nhập và chi phí phát sinh trong năm tài chính của quỹ hợp tác xã có kết quả âm.
(2) Đối với quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, khi kết quả tài chính trong năm đạt thặng dư, sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật và bù đắp khoản thâm hụt từ những năm trước (nếu có), được phân phối như sau:
a) Trích tối đa 30% vào quỹ đầu tư phát triển.
b) Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính.
c) Trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động của quỹ hợp tác xã:
Quỹ hợp tác xã xếp loại A được trích 3 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ hợp tác xã xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;
Quỹ hợp tác xã xếp loại C được trích 1 tháng lương thực hiện cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi.
d) Trích quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên:
Quỹ hợp tác xã xếp loại A được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý và kiểm soát viên;
Quỹ hợp tác xã xếp loại B được trích 01 tháng lương thực hiện của người quản lý và kiểm soát viên;
Quỹ hợp tác xã xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên.
đ) Trường hợp chênh lệch thu chi còn lại sau khi trích lập các quỹ quy định tại điểm a và b khoản này mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên theo mức quy định thì quỹ hợp tác xã được giảm mức trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi cho người lao động, quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;
e) Số còn lại (nếu có) sau khi trích lập các quỹ trên được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của quỹ hợp tác xã.
(3) Đối với quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã:
a) Việc phân phối chênh lệch giữa thu nhập và chi phí được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 46 Luật Hợp tác xã 2012;
b) Phần còn lại (nếu có) sau khi trích lập các quỹ quy định tại điểm a khoản này được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển của quỹ hợp tác xã.
(4) Mục đích sử dụng của các quỹ:
a) Quỹ đầu tư phát triển được dùng để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc của quỹ hợp tác xã và bổ sung vốn điều lệ cho quỹ hợp tác xã. Chủ tịch quỹ quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù hợp với quy định áp dụng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Chủ tịch Hội đồng quản trị quỹ quyết định hình thức và biện pháp đầu tư phù hợp với quy định Luật Hợp tác xã;
b) Quỹ dự phòng tài chính dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí;
c) Quỹ thưởng người quản lý và kiểm soát viên: Được dùng để thưởng cho người quản lý và kiểm soát viên của quỹ hợp tác xã. Mức thưởng do Chủ tịch Liên minh hợp tác xã cùng cấp (đối với quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) hoặc Đại hội thành viên (đối với quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình Hợp tác xã) quyết định theo mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao và hiệu quả hoạt động của quỹ hợp tác xã trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch/Chủ tịch Hội đồng quản trị của quỹ ;
d) Quỹ khen thưởng được dùng để thưởng định kỳ hoặc đột xuất cho cá nhân, tập thể của quỹ hợp tác xã trên cơ sở năng suất lao động hoặc thành tích công tác;
đ) Quỹ phúc lợi được sử dụng để chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, công trình phúc lợi công cộng của tập thể cán bộ của quỹ hợp tác xã; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ quỹ hợp tác xã; Chi cho hoạt động phúc lợi khác của quỹ hợp tác xã.
Giám đốc Quỹ hợp tác xã phối hợp với Công đoàn của quỹ hợp tác xã quản lý, sử dụng quỹ này công khai, minh bạch.
(5) Khi kết quả tài chính trong năm bị thâm hụt, quỹ hợp tác xã được chuyển số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí sang năm sau, thời gian chuyển không quá 05 năm nếu quỹ hợp tác xã không chuyển hết số chênh lệch thu nhập nhỏ hơn chi phí, quỹ hợp tác xã báo cáo Thủ tướng Chính phủ (đối với quỹ hợp tác xã trung ương), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với quỹ hợp tác xã địa phương hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ) và Đại hội thành viên (đối với quỹ hợp tác xã hoạt động theo mô hình hợp tác xã) xem xét, quyết định việc giảm vốn hoặc bổ sung vốn, cơ cấu, tổ chức lại hoặc giải thể, phá sản quỹ hợp tác xã.
Như vậy, các khoản thu nhập, chi phí và việc phân bổ kết quả hoạt động tài chính của quỹ hợp tác xã được quy định cụ thể tại Nghị định này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?