Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được kinh doanh bất động sản theo các hình thức nào?

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được kinh doanh bất động sản theo các hình thức nào? Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam kinh doanh bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp? Yêu cầu đối với dự án bất động sản là gì?

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được kinh doanh bất động sản theo các hình thức nào?

Căn cứ vào khoản 3 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có quy định như sau:

Hình thức, phạm vi kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng và quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản, chuyển nhượng dự án bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
...
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất để bán, cho thuê, cho thuê mua thông qua dự án bất động sản thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Các hình thức kinh doanh bất động sản quy định tại điểm đ và điểm g khoản 1 Điều này.

Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được phép nhập cảnh vào Việt Nam thì được kinh doanh bất động sản theo các hình thức sau đây:

(1) Đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng gắn với quyền sử dụng đất để bán, cho thuê, cho thuê mua thông qua dự án bất động sản thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

(2) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án bất động sản để chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã có hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo đúng hình thức, mục đích và thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

(3) Thuê nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại;

(4) Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản để tiếp tục đầu tư xây dựng, kinh doanh.

Lưu ý:

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài bao gồm 2 bộ phận là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài được quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định 138/2006/NĐ-CP.

Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài là người Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam mà khi sinh ra quốc tịch của họ được xác định theo nguyên tắc huyết thống và con, cháu của họ đang cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008.

Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam là người gốc Việt Nam mang quốc tịch của nước ngoài, nhưng có bố đẻ hoặc mẹ đẻ, hoặc cả bố mẹ đẻ, hoặc ông bà, tổ tiên đều là người Việt Nam.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được kinh doanh bất động sản theo các hình thức nào?

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được kinh doanh bất động sản theo các hình thức nào? (Hình từ Internet)

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam kinh doanh bất động sản có phải thành lập doanh nghiệp?

Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 có quy định như sau:

Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản (gọi chung là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản), trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
Trường hợp tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
...

Như vậy, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được phép nhập cảnh vào Việt Nam khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành, nghề kinh doanh bất động sản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023.

Lưu ý: Cũng theo quy định tại Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì doanh nghiệp kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Không trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

- Bảo đảm tỷ lệ dư nợ tín dụng, dư nợ trái phiếu doanh nghiệp trên số vốn chủ sở hữu;

- Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu không thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên và phải bảo đảm khả năng huy động vốn để thực hiện dự án đầu tư;

Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đồng thời thực hiện nhiều dự án thì phải có vốn chủ sở hữu đủ phân bổ để bảo đảm tỷ lệ nêu trên của từng dự án để thực hiện toàn bộ các dự án.

Yêu cầu đối với dự án bất động sản là gì?

Căn cứ Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 thì dự án bất động sản phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Dự án bất động sản phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

- Dự án bất động sản phải phù hợp với quy hoạch được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quy hoạch đô thị.

- Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng dự án bất động sản thực hiện theo quy định của pháp luật về: quy hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở và pháp luật có liên quan.

- Tuân thủ giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải cấp giấy phép xây dựng.

- Dự án bất động sản phải được đầu tư xây dựng theo tiến độ, quy hoạch, thiết kế và trong thời hạn thực hiện dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.

- Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, ngoài việc đáp ứng quy định nêu trên thì còn phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về nhà ở.

Kinh doanh bất động sản TẢI TRỌN BỘ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được kinh doanh bất động sản theo các hình thức nào?
Pháp luật
07 chính sách của Nhà nước đối với đầu tư kinh doanh bất động sản? Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản?
Pháp luật
Cá nhân cho thuê lại nhà ở cho một người trong cả năm thì có tính là kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ không?
Pháp luật
Tham khảo một số mẫu hợp đồng cho thuê mặt bằng kinh doanh tại Tp.HCM mới nhất? Người thuê có được cho thuê lại không?
Pháp luật
Hợp đồng kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản là gì? 03 nguyên tắc kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định pháp luật?
Pháp luật
Mục đích của kinh doanh bất động sản? 06 nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản theo quy định mới?
Pháp luật
Mẫu trả lời về kinh doanh bất động sản cấp tỉnh cho chủ đầu tư dự án về nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho thuê mua?
Pháp luật
Doanh nghiệp kinh doanh bất động sản thông qua dự án bất động sản phải có vốn chủ sở hữu từ bao nhiêu?
Pháp luật
Mục đích của hoạt động kinh doanh bất động sản? 11 loại hợp đồng kinh doanh bất động sản là những loại hợp đồng nào?
Pháp luật
Cá nhân kinh doanh bất động sản quy mô nhỏ có phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Kinh doanh bất động sản
2 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Kinh doanh bất động sản

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Kinh doanh bất động sản

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào