Người vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng danh lam thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng có giá trị 500.000.000 đồng thì truy cứu trách nhiệm như thế nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là người vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng danh lam thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng có giá trị 500.000.000 đồng thì truy cứu trách nhiệm như thế nào? Câu hỏi của anh M.H đến từ Quảng Trị.

Người vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng danh lam thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng có giá trị 500.000.000 đồng thì truy cứu trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ tại Điều 345 Bộ luật Hình sự 2015, có quy định về tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng như sau:

Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh, gây hư hại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp tỉnh hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội trong trường hợp gây hư hại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc hủy hoại, làm thay đổi yếu tố gốc cấu thành di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh cấp quốc gia hoặc cấp quốc gia đặc biệt, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Như vậy, theo quy định trên thì người phạm tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng danh lam thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng có giá trị 500.000.000 đồng thì có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Danh lam thắng cảnh

Danh lam thắng cảnh (Hình từ Internet)

Người phạm tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng danh lam thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng có giá trị 500.000.000 đồng thì nhưng do lạc hậu thì có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ tại điểm m khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a và điểm b khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, có quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:

Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ
...

Như vậy, theo quy định trên thì người phạm tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng danh lam thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng có giá trị 500.000.000 đồng nếu do lạc hậu không biết được thì có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Người phạm tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng danh lam thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng có giá trị 500.000.000 đồng đã chấp hành xong hình phạt tù thì đương nhiên được xóa án tích khi nào?

Căn cứ tại Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015, có quy định về đương nhiên được xóa án tích như sau:

Đương nhiên được xóa án tích
1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.

Theo quy định trên thì người phạm tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng danh lam thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng có giá trị 500.000.000 đồng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Như vậy, thì người bị phạm tội này sẽ đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 02 hoặc 03 năm (tùy theo mức phạt tù của người này).

Danh lam thắng cảnh
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Mức thu phí thăm quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2024 mới nhất ra sao?
Pháp luật
Danh lam thắng cảnh (di tích) được xem là di sản văn hóa phi vật thể hay di sản văn hóa vật thể theo quy định?
Pháp luật
Danh lam thắng cảnh được xác định là di sản thiên nhiên trong trường hợp nào theo quy định của pháp luật?
Pháp luật
Phá hoại di tích danh thắng cấp quốc gia đặc biệt trong quá trình thực hiện công trình xây dựng thì chủ đầu tư bị phạt mấy năm tù?
Pháp luật
Danh lam thắng cảnh Việt Nam là gì? Xếp hạng danh lam thắng cảnh Việt Nam được quy định như thế nào?
Pháp luật
Người vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng danh lam thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng có giá trị 500.000.000 đồng thì truy cứu trách nhiệm như thế nào?
Pháp luật
Người có hành vi hủy hoại danh lam thắng cảnh cấp quốc gia có thể bị xử phạt tối đa bao nhiêu năm tù?
Pháp luật
Danh lam thắng cảnh cần đáp ứng những tiêu chí gì? Danh lam thắng cảnh thuộc trong di tích phân thành mấy loại và được xếp hạng như thế nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Danh lam thắng cảnh
533 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Danh lam thắng cảnh
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào