Người trực tiếp nuôi con có được cản trở quyền thăm con của người không trực tiếp nuôi con không? Có thể yêu cầu thay đổi quyền trực tiếp nuôi con không?

Tôi và vợ tôi hiện đã ly hôn. Tòa án ra quyết định cô ấy là người có quyền trực tiếp nuôi con. Sau khi ly hôn không lâu thì cô ấy có chồng khác. Thời gian đầu thì tôi vẫn được thăm con bình thường. Nhưng thời gian gần đây thì cô ấy luôn tìm cách để không cho tôi gặp con. Cho tôi hỏi người trực tiếp nuôi con có được cản trở quyền thăm con của người không trực tiếp nuôi con không? Có thể yêu cầu thay đổi quyền trực tiếp nuôi con không? Điều kiện để yêu cầu thay đổi quyền trực tiếp nuôi con là gì?

Thay đổi người trực tiếp nuôi con

Điều kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

Người trực tiếp nuôi con có được ngăn cản việc thăm con không?

Về việc thăm con sau khi ly hôn thì Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng đã quy định rất cụ thể như sau:

“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Như vậy, sau khi ly hôn thì người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom mà không ai được cản trở.

Còn người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Ngoài ra, người không trực tiếp nuôi con có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định tại Điều 84 luật này.

Có thể yêu cầu thay đổi quyền trực tiếp nuôi con không?

Theo quy định tại Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như sau:

"Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ."

Như vậy, theo như quy định trên thì người không trực tiếp nuôi con được quyền yêu cầu Tòa án thay đổi quyền trực tiếp nuôi con nếu như thuộc vào các trường hợp tại Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 nêu trên.

Điều kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?

Căn cứ vào khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn được quy định như sau:

- Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sẽ được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

+ Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

+ Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

- Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

- Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Như vậy, điều kiện để thay đổi quyền trực tiếp nuôi con được quy định như trên.

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thay đổi quyền trực tiếp nuôi con được quy định ra sao?

Theo như quy định tại điểm khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:

"Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
...
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
...
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;"

Bên cạnh đó, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

"Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
..."

Như vậy, thẩm quyền yêu cầu thay đổi quyền trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thuộc về Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn đang cư trú, ở đây là nơi cư trú của người mẹ.

Quyền nuôi con Tải về trọn bộ quy định liên quan đến Quyền nuôi con:
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Quyền nuôi con sau khi ly hôn được quy định như thế nào? Con đã 08 tuổi thì khi ly hôn có cần hỏi con muốn sống với ai không?
Pháp luật
Cha mẹ ruột có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn hộ con gái bị chồng bạo hành không? Con dưới 36 tháng tuổi thì người mẹ đương nhiên có quyền nuôi con đúng không?
Pháp luật
Nghĩa vụ và quyền nuôi con, chăm sóc con của cha mẹ được quy định thế nào? Chồng có vợ mới thì vợ cũ có được quyền giành lại quyền nuôi con hay không?
Pháp luật
Chồng có được giành quyền nuôi con khi vợ nợ nần, không có thời gian chăm sóc con cái hay không?
Pháp luật
Giữ lại quyền nuôi con sau ly hôn được pháp luật quy định ra sao? Khi mẹ trực tiếp nuôi con mức cấp dưỡng của cha được xác định như thế nào?
Pháp luật
Cha bắt con sau khi ly hôn bị xử lý như thế nào? Có thể yêu cầu tòa án hạn chế quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên không?
Pháp luật
Ly hôn khi chồng ngoại tình có được quyền trực tiếp nuôi con không? Nghĩa vụ cấp dưỡng của chồng cho con sau khi ly hôn được quy định như thế nào?
Pháp luật
Vợ ngoại tình mang thai với người khác thì cha đẻ của đứa trẻ có quyền nhận lại con mình không?
Pháp luật
Nuôi con khi không đăng ký kết hôn được yêu cầu cấp dưỡng hay không? Ai có quyền nuôi con khi vợ chồng sống chung mà không đăng ký kết hôn?
Pháp luật
Xử lý hậu quả pháp lý khi không đăng ký kết hôn mà sống thử ra sao? Không đăng ký kết hôn mà sống thử thì ai có quyền nuôi con?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyền nuôi con
Nguyễn Hoàng Tuấn Kiệt Lưu bài viết
3,270 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyền nuôi con
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào