Người tố cáo sai sự thật là người có hành vi vi phạm pháp luật đúng không? Người tố cáo có quyền rút tố cáo khi nào?
Người tố cáo sai sự thật là người có hành vi vi phạm pháp luật đúng không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 8 Luật Tố cáo 2018 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo như sau?
Các hành vi bị nghiêm cấm trong tố cáo và giải quyết tố cáo
1. Cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người tố cáo.
2. Thiếu trách nhiệm, phân biệt đối xử trong việc giải quyết tố cáo.
3. Tiết lộ họ tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và thông tin khác làm lộ danh tính của người tố cáo.
4. Làm mất, làm sai lệch hồ sơ, tài liệu vụ việc tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
5. Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây phiền hà cho người tố cáo, người bị tố cáo.
6. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
7. Can thiệp trái pháp luật, cản trở việc giải quyết tố cáo.
8. Đe dọa, mua chuộc, trả thù, trù dập, xúc phạm người tố cáo.
9. Bao che người bị tố cáo.
10. Cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
11. Mua chuộc, hối lộ, đe dọa, trả thù, xúc phạm người giải quyết tố cáo.
12. Lợi dụng quyền tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; gây rối an ninh, trật tự công cộng; xuyên tạc, vu khống, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
13. Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
Theo đó, trong việc tố cáo và giải quyết tố cáo pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi cố ý tố cáo sai sự thật; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo.
Như vậy, pháp luật chỉ đặt ra quy định cấm đối với trường hợp người tố cáo cố ý tố cáo sai sự thật. Nếu trường hợp người tố cáo không cố ý tố cáo sai sự thật thì không bị xem là hành vi vi phạm pháp luật.
Người tố cáo sai sự thật là người có hành vi vi phạm pháp luật đúng không? (Hình từ internet)
Người tố cáo có quyền rút tố cáo khi nào? Văn bản rút tố cáo phải ghi rõ những nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Tố cáo 2018 quy định về việc rút tố cáo như sau:
Rút tố cáo
1. Người tố cáo có quyền rút toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản.
...
Và căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Rút tố cáo
1. Người tố cáo có quyền rút một phần hoặc toàn bộ nội dung tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản, văn bản rút tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ và tên, địa chỉ của người rút tố cáo; nội dung tố cáo được rút, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người rút tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trực tiếp rút tố cáo thì người tiếp nhận lập biên bản ghi lại việc rút tố cáo và người rút tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản. Văn bản rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 02, biên bản ghi nhận việc rút tố cáo được thực hiện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Theo những quy định trên thì người tố cáo có quyền rút tố cáo trước khi người giải quyết tố cáo ra kết luận nội dung tố cáo.
Việc rút tố cáo phải được thực hiện bằng văn bản, văn bản rút tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ và tên, địa chỉ của người rút tố cáo; nội dung tố cáo được rút, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người rút tố cáo.
>>> Xem thêm: Mẫu đơn rút tố cáo tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 31/2019/NĐ-CP tại đây. Tải về
Người tố cáo có quyền được bảo đảm bí mật bút tích và thông tin cá nhân trong đơn rút tố cáo hay không?
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Luật Tố cáo 2018 quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
b) Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác;
c) Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết luận nội dung tố cáo;
d) Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết;
đ) Rút tố cáo;
e) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo;
g) Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
...
Theo đó, một trong những quyền của người tố cáo đó là sẽ được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác.
Như vậy, người tố cáo có quyền được bảo đảm bí mật bút tích và thông tin cá nhân trong văn bản bản rút tố cáo theo quy định của pháp luật.
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022/TD/220805/don-to-cao.png)
![Pháp luật](https://cdn.thuvienphapluat.vn/phap-luat/2022-2/TTMT/080724/Nguoi-to-cao-sai-su-that.jpg)
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu số 1C mẫu hồ sơ yêu cầu dịch vụ phi tư vấn 2025 theo Thông tư 23/2024/TT-BKHĐT? Tải về mẫu số 1C?
- Dự án đầu tư công sử dụng vốn ODA phải lập đề xuất dự án khi nào? Nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn ODA?
- Hành lang an toàn đường bộ từ ngày 1/1/2025 như thế nào? Quản lý, sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ ra sao?
- Mẫu đơn đề nghị sáp nhập hội mới nhất? Hướng dẫn làm đơn đề nghị sáp nhập hội như thế nào?
- Thủ tục gia hạn hoặc điều chỉnh hoạt động liên kết đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ tại Quyết định 3278 như thế nào?