Người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn thì bị phạt bao nhiêu tiền?
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn là bao lâu?
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn không?
Người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn thì bị phạt bao nhiêu tiền?
Người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:
Vi phạm quy định về sử dụng phân bón
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn phân bón.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phân bón không có nguồn gốc xuất xứ.
Như vậy, người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt là phạt cảnh cáo chứ không có hình thức phạt tiền.
Trước đây, trường hợp người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) quy định về hành vi vi phạm quy định về sử dụng phân bón như sau:
Hành vi vi phạm quy định về sử dụng phân bón
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn phân bón.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng phân bón không có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Theo quy định trên, người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt là phạt cảnh cáo chứ không có hình thức phạt tiền.
Người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn thì bị phạt bao nhiêu tiền? (Hình từ Internet)
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn là bao lâu?
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn được quy định tại Điều 3 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về Trồng trọt là 01 năm. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm hành chính về bảo hộ quyền đối với giống cây trồng.
2. Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng.
3. Vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón.
Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn là 02 năm.
Trước đây, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 28/07/2023) quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón là 01 năm, trừ các trường hợp vi phạm hành chính về sản xuất, buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1 Điều 6 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Theo đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn là 01 năm.
Và thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn được xác định theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn không?
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Công an nhân dân, Quản lý thị trường, Hải quan, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển
...
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý của mình đối với các hành vi vi phạm hành chính về Trồng trọt quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.
...
Bên cạnh đó, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 30 Nghị định 31/2023/NĐ-CP (Có hiệu lực từ 28/07/2023) như sau:
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về Trồng trọt;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.
...
Do đó, người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn phân bón thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cảnh cáo nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người này.
Trước đây, vấn đề Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn không, được giải đáp như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 19 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 28/07/2023) quy định về phân định thẩm quyền xử phạt như sau:
Phân định thẩm quyền xử phạt
1. Những người có thẩm quyền của Ủy ban nhân dân các cấp, Thanh tra chuyên ngành, Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, có quyền áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 12, 13, 14 của Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
...
Theo khoản 1 Điều 12 Nghị định 55/2018/NĐ-CP (Hết hiệu lực từ 28/07/2023) quy định về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:
Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 4 Nghị định này.
...
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón với mức cảnh cáo và phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân, và cao nhất là 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
Do người sử dụng phân bón không đúng với nội dung hướng dẫn sử dụng ghi trên nhãn phân bón thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt cảnh cáo nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt người này.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- DAV là đại học gì? Ban Giám đốc Học viện Ngoại giao gồm những ai? Những nhiệm vụ và quyền hạn của Học viện Ngoại giao?
- Đại lý thuế có cung cấp dịch vụ thực hiện thủ tục đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế thay người nộp thuế?
- Tiêu chuẩn để xét tặng Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng theo Thông tư 93 như thế nào?
- Người thuê nhà ở công vụ có được đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời hư hỏng của nhà ở công vụ không?
- Giám đốc quản lý dự án hạng 2 của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực như thế nào?