Người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu có phải xin cấp thị thực khi đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam?
- Người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu có phải xin cấp thị thực khi đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam?
- Việc cấp thị thực cho người nước ngoài có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam được giải quyết ra sao?
- Có bắt buộc phải có doanh nghiệp lữ hành phải thực hiện bảo lãnh không?
Người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu có phải xin cấp thị thực khi đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam?
Người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu có phải xin cấp thị thực khi đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam? (Hình từ Internet)
Theo khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BCA-BQP quy định như sau:
Thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài đi du lịch đến địa điểm khác của Việt Nam
Người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, nếu có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam, phải thông qua doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam làm thủ tục xin cấp thị thực tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh nơi có khu kinh tế cửa khẩu.
1. Hồ sơ đề nghị cấp thị thực gồm:
a) 01 Tờ khai đề nghị theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
b) Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
...
Theo đó, người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, nếu có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam, phải thông qua doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam làm thủ tục xin cấp thị thực tại Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Công an tỉnh nơi có khu kinh tế cửa khẩu.
Hồ sơ đề nghị cấp thị thực gồm:
- 01 Tờ khai đề nghị cấp thị thực;
Tờ khai đề nghị cấp thị thực theo mẫu NA5 ban hành kèm theo Thông tư 04/2015/TT-BCA: TẢI VỀ
- Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Việc cấp thị thực cho người nước ngoài có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam được giải quyết ra sao?
Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BCA-BQP quy định như sau:
Thủ tục cấp thị thực cho người nước ngoài đi du lịch đến địa điểm khác của Việt Nam
...
2. Việc giải quyết cấp thị thực:
a) Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp thị thực, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh báo cáo ngay về Cục Quản lý xuất nhập cảnh (qua Fax hoặc qua đường truyền) để xét cấp thị thực.
b) Trong thời gian 01 ngày làm việc, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, trả lời Phòng Quản lý xuất nhập cảnh (qua Fax hoặc qua đường truyền) để cấp thị thực. Đối với công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông điện tử thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an.
Theo đó, việc cấp thị thực cho người nước ngoài có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam được giải quyết như sau:
- Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp thị thực, Phòng Quản lý xuất nhập cảnh báo cáo ngay về Cục Quản lý xuất nhập cảnh (qua Fax hoặc qua đường truyền) để xét cấp thị thực.
- Trong thời gian 01 ngày làm việc, Cục Quản lý xuất nhập cảnh xem xét, trả lời Phòng Quản lý xuất nhập cảnh (qua Fax hoặc qua đường truyền) để cấp thị thực. Đối với công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông điện tử thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an.
Có bắt buộc phải có doanh nghiệp lữ hành phải thực hiện bảo lãnh không?
Căn cứ vào Điều 4 Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-BCA-BQP quy định nguyên tắc nhập cảnh tại khu kinh tế cửa khẩu như sau:
Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại khu kinh tế cửa khẩu
1. Người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu được tạm trú không quá 15 ngày.
2. Người nước ngoài được tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu kinh tế cửa khẩu trừ khu vực cấm, khu vực tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền hoặc vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển
3. Đối với công dân Trung Quốc sử dụng hộ chiếu phổ thông điện tử thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Công an.
4. Người nước ngoài nhập cảnh khu kinh tế cửa khẩu nào được đóng dấu khu kinh tế cửa khẩu đó (thực hiện theo mẫu số 01/KC ban hành kèm theo Thông tư này).
5. Người nước ngoài sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế thuộc diện đối tượng nêu tại Thông tư này, đang tạm trú tại khu kinh tế cửa khẩu nếu có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp thị thực.
6. Người nước ngoài sử dụng giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ khác nêu tại Khoản 1 Điều 3 nhập cảnh nếu có nhu cầu đi đến các địa điểm khác trong tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp giấy phép tham quan (thực hiện theo mẫu số 03/GP ban hành kèm theo Thông tư này). Không giải quyết cho tham quan du lịch các địa phương khác trong nội địa Việt Nam.
Vậy với trường hợp người nước ngoài sử dụng hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế thuộc diện đối tượng nêu tại Thông tư này, đang tạm trú tại khu kinh tế cửa khẩu nếu có nhu cầu đi du lịch ra khu vực khác của Việt Nam phải được doanh nghiệp lữ hành quốc tế của Việt Nam bảo lãnh làm thủ tục với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an xét cấp thị thực.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Đề minh họa thi đánh giá năng lực Đại học Sư phạm Hà Nội 2025 kèm đáp án chính thức thế nào?
- Việc lập và quản lý hồ sơ địa giới đơn vị hành chính phải tuân thủ nguyên tắc gì? Trình tự lập hồ sơ địa giới đơn vị hành chính gồm mấy bước?
- Nghị định 153/2024 quy định mức phí bảo vệ môi trường đối với khí thải từ ngày 5/1/2025 thế nào?
- Mẫu Sổ đăng ký thế chấp tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai chuẩn Nghị định 99? Hướng dẫn ghi Sổ đăng ký thế chấp?
- Thông tư 12 2024 sửa đổi 10 Thông tư về tiền lương thù lao tiền thưởng người lao động? Thông tư 12 2024 có hiệu lực khi nào?