Người nhận hàng bằng đường biển là ai và người nhận hàng xử lý hàng hóa bị lưu giữ như thế nào?

Khi nhận hàng, người nhận hàng bằng đường biển phải thanh toán cho người vận chuyển giá dịch vụ vận chuyển đúng không? Người nhận hàng bằng đường biển xử lý hàng hóa bị lưu giữ như thế nào? Câu hỏi đến từ anh L.K ở Bình Dương.

Người nhận hàng bằng đường biển là ai?

Người nhận hàng bằng đường biển được giải thích theo Điều 147 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 cụ thể:

Người nhận hàng là người có quyền nhận hàng quy định tại Điều 162 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 và Điều 187 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 như sau:

Chuyển nhượng vận đơn
1. Vận đơn theo lệnh được chuyển nhượng bằng cách ký hậu vận đơn. Người ký hậu cuối cùng có quyền phát lệnh trả hàng trong vận đơn theo lệnh là người nhận hàng hợp pháp.
2. Vận đơn vô danh được chuyển nhượng bằng cách người vận chuyển trao vận đơn vô danh đó cho người được chuyển nhượng. Người xuất trình vận đơn vô danh là người nhận hàng hợp pháp.
3. Vận đơn đích danh không được chuyển nhượng. Người có tên trong vận đơn đích danh là người nhận hàng hợp pháp.
...
Dỡ hàng và trả hàng
1. Việc dỡ hàng do thuyền trưởng quyết định. Người vận chuyển có nghĩa vụ thực hiện chu đáo việc dỡ hàng.
2. Người thuê vận chuyển có quyền định đoạt hàng hóa cho đến khi hàng được trả cho người nhận hàng hợp pháp, nếu chưa giao quyền này cho người khác; có quyền yêu cầu dỡ hàng trước khi tàu biển bắt đầu chuyến đi, thay đổi người nhận hàng hoặc cảng trả hàng sau khi chuyến đi đã bắt đầu với điều kiện phải bồi thường mọi tổn thất và chi phí liên quan.
3. Các quyền quy định tại khoản 2 Điều này không được áp dụng, nếu việc thực hiện gây ra sự chậm trễ đáng kể cho việc bắt đầu chuyến đi, trừ trường hợp người vận chuyển đồng ý.

Người nhận hàng bằng đường biển

Người nhận hàng bằng đường biển (Hình từ Internet)

Người nhận hàng bằng đường biển xử lý hàng hóa bị lưu giữ như thế nào?

Người nhận hàng bằng đường biển xử lý hàng hóa bị lưu giữ theo Điều 167 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định như sau:

Xử lý hàng hóa bị lưu giữ
1. Người nhận hàng không đến nhận, từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc nhận hàng thì người vận chuyển có quyền dỡ hàng và gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho người giao hàng biết. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả.
2. Người vận chuyển có quyền thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhiều người cùng xuất trình vận đơn, vận đơn suốt đường biển, giấy gửi hàng đường biển hoặc chứng từ vận chuyển khác có giá trị để nhận hàng.
3. Việc bồi thường tổn thất do lưu tàu để dỡ hàng và gửi hàng quy định tại khoản 1 Điều này được giải quyết tương tự trường hợp lưu tàu để bốc hàng.
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng, nếu không có người nhận số hàng gửi hoặc người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ hoặc không đưa ra bảo đảm cần thiết thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá số hàng đó để trừ nợ; nếu là hàng hóa mau hỏng hoặc việc gửi là quá tốn kém so với giá trị thực tế của hàng hóa thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá trước thời hạn đó.
Người vận chuyển có nghĩa vụ thông báo cho người giao hàng biết về những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều này và dự định bán hàng để trừ nợ theo quy định tại khoản này.
5. Việc xử lý hàng hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam quy định tại Điều này và các loại hàng hóa khác tồn đọng tại cảng biển thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Theo đó, người nhận hàng bằng đường biển không đến nhận, từ chối nhận hàng hoặc trì hoãn việc nhận hàng thì người vận chuyển có quyền dỡ hàng và gửi vào một nơi an toàn, thích hợp và thông báo cho người giao hàng biết. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người nhận hàng chịu trách nhiệm chi trả.

Lưu ý:

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tàu biển đến cảng trả hàng, nếu người nhận hàng không thanh toán hết các khoản nợ hoặc không đưa ra bảo đảm cần thiết thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá số hàng đó để trừ nợ;

Nếu là hàng hóa mau hỏng hoặc việc gửi là quá tốn kém so với giá trị thực tế của hàng hóa thì người vận chuyển có quyền bán đấu giá trước thời hạn đó.

Khi nhận hàng, người nhận hàng bằng đường biển phải thanh toán cho người vận chuyển giá dịch vụ vận chuyển đúng không?

Tại Điều 157 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015 quy định như sau:

- Khi nhận hàng, người nhận hàng bằng đường biển phải thanh toán cho người vận chuyển giá dịch vụ vận chuyển và các chi phí khác được ghi trong chứng từ vận chuyển, nếu các khoản tiền đó chưa được thanh toán trước.

Lưu ý:

Người vận chuyển có quyền từ chối trả hàng và có quyền lưu giữ hàng, nếu người giao hàng và người nhận hàng chưa thanh toán đủ các khoản nợ hoặc chưa nhận được sự bảo đảm thỏa đáng.

Các khoản nợ này bao gồm giá dịch vụ vận chuyển, các chi phí khác theo quy định nêu trên và chi phí đóng góp vào tổn thất chung, tiền công cứu hộ được phân bổ cho hàng hóa.

Các khoản nợ không trả đúng hạn được tính lãi theo lãi suất áp dụng tại ngân hàng giao dịch liên quan.

Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Hành vi vận chuyển hàng hóa không có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của hàng hóa trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của Việt Nam được hiểu như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được quy định thế nào? Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển bao gồm những loại nào?
Pháp luật
Những loại hàng hóa nào được vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển theo quy định?
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển có bắt buộc phải được giao kết bằng văn bản không?
Pháp luật
Doanh nghiệp muốn thay đổi niêm yết giá theo hướng tăng giá vận chuyển bằng đường biển, tăng phụ thu thì có được thay đổi ngay lập tức không?
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển theo chuyến bằng đường biển là gì? Chuyển giao quyền và ký phát vận đơn trong hợp đồng như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển bằng đường biển là gì và được giao kết theo hình thức nào?
Pháp luật
Người nhận hàng bằng đường biển là ai và người nhận hàng xử lý hàng hóa bị lưu giữ như thế nào?
Pháp luật
Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển là gì? Có bao nhiêu loại hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển?
Pháp luật
Người vận chuyển hàng hóa bằng đường biển được miễn trách nhiệm hoàn toàn nếu tổn thất hàng hóa xảy ra trong trường hợp nào?
Pháp luật
Người thuê vận chuyển bằng đường biển là ai và có quyền chấm dứt hợp đồng vận chuyển theo chuyến trong trường hợp nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
Nguyễn Anh Hương Thảo Lưu bài viết
975 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Vận chuyển hàng hóa bằng đường biển

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào