Người muốn được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ của Bộ Tư pháp cần phải đáp ứng những điều kiện nào?

Tôi có câu hỏi thắc mắc là theo quy định hiện nay thì người muốn được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ của Bộ Tư pháp cần phải đáp ứng những điều kiện nào? Câu hỏi của anh Nhật Minh đến từ Ninh Thuận.

Người muốn được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ của Bộ Tư pháp cần phải đáp ứng những điều kiện nào?

Căn cứ tại khoản 3 Điều 20 Quy chế quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 878/QĐ-BTP năm 2010, có quy định về điều kiện cấp chứng chỉ như sau:

Điều kiện cấp chứng chỉ
1. Đối với chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ:
a) Hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định,
b) Không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Đối với chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý:
Hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định tại Quyết định số 07/2008/QĐ-BTP ngày 05 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
3. Đối với chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ:
a) Tham gia học tập đầy đủ các nội dung quy định của chương trình bồi dưỡng. Thời gian nghỉ học có lý do không được vượt quá 20% thời gian quy định của chương trình.
b) Có đủ các bài kiểm tra, viết thu hoạch theo quy định. Các bài kiểm tra, viết thu hoạch phải đạt từ 5 điểm trở lên.

Như vậy, theo quy định trên thì người muốn được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ của Bộ Tư pháp cần phải đáp ứng những điều kiện sau:

- Tham gia học tập đầy đủ các nội dung quy định của chương trình bồi dưỡng. Thời gian nghỉ học có lý do không được vượt quá 20% thời gian quy định của chương trình;

- Có đủ các bài kiểm tra, viết thu hoạch theo quy định. Các bài kiểm tra, viết thu hoạch phải đạt từ 5 điểm trở lên.

Chứng chỉ bồi dưỡng

Người muốn được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ của Bộ Tư pháp cần phải đáp ứng những điều kiện nào? (Hình từ Internet)

Người được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ của Bộ Tư pháp có những quyền hạn như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 6 Quy chế quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 878/QĐ-BTP năm 2010, có quy định về quyền và nghĩa vụ của người được cấp chứng chỉ như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người được cấp chứng chỉ
1. Người được cấp chứng chỉ có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản sao, chứng thực chứng chỉ khi có nhu cầu;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ theo đúng thời hạn quy định;
c) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ chỉnh sửa các nội dung ghi trên chứng chỉ theo quy định.

Như vậy, theo quy định trên thì người được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ của Bộ Tư pháp có những quyền hạn như sau:

- Yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản sao, chứng thực chứng chỉ khi có nhu cầu;

- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ theo đúng thời hạn quy định;

- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ chỉnh sửa các nội dung ghi trên chứng chỉ theo quy định.

Người được cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ của Bộ Tư pháp có những nghĩa vụ nào?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 6 Quy chế quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 878/QĐ-BTP năm 2010, có quy định về quyền và nghĩa vụ của người được cấp chứng chỉ như sau:

Quyền và nghĩa vụ của người được cấp chứng chỉ
2. Người được cấp chứng chỉ có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để ghi trong nội dung chứng chỉ;
b) Giữ gìn, bảo quản chứng chỉ, không được cho người khác sử dụng;
c) Trình báo ngay cho cơ quan cấp chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất bản chính chứng chỉ;
d) Nộp lại chứng chỉ cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chứng chỉ.

Như vậy, theo quy định trên thì người được câp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ của Bộ Tư pháp có những nghĩa vụ sau:

- Cung cấp chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết để ghi trong nội dung chứng chỉ;

- Giữ gìn, bảo quản chứng chỉ, không được cho người khác sử dụng;

- Trình báo ngay cho cơ quan cấp chứng chỉ và cơ quan công an nơi gần nhất khi bị mất bản chính chứng chỉ;

- Nộp lại chứng chỉ cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chứng chỉ.

Cơ quan cấp chứng chỉ bồi dưỡng của Bộ Tư pháp có trách nhiệm như thế nào?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 7 Quy chế quản lý chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định 878/QĐ-BTP năm 2010, có quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý và người cấp chứng chỉ như sau:

Trách nhiệm của cơ quan quản lý và người cấp chứng chỉ
1. Cơ quan cấp chứng chỉ có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, đối chiếu và ghi chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết trong chứng chỉ;
b) Cấp chứng chỉ đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định;
c) Chỉnh sửa nội dung chứng chỉ theo quy định;
d) Thu hồi chứng chỉ theo quy định;
đ) Cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc theo quy định;
e) Lập đầy đủ hồ sơ làm căn cứ để cấp phát, quản lý chứng chỉ và lưu trữ lâu dài.
2. Người có thẩm quyền cấp chứng chỉ chịu trách nhiệm cá nhân trước cơ quan quản lý cấp trên và trước pháp luật về tính chính xác của nội dung chứng chỉ đã được ký.

Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan cấp chứng chỉ bồi dưỡng của Bộ Tư pháp có trách nhiệm sau:

- Kiểm tra, đối chiếu và ghi chính xác, đầy đủ các thông tin cần thiết trong chứng chỉ;

- Cấp chứng chỉ đúng thẩm quyền và đúng thời hạn theo quy định;

- Chỉnh sửa nội dung chứng chỉ theo quy định;

- Thu hồi chứng chỉ theo quy định;

- Cấp bản sao chứng chỉ từ sổ gốc theo quy định;

- Lập đầy đủ hồ sơ làm căn cứ để cấp phát, quản lý chứng chỉ và lưu trữ lâu dài.

Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
Bộ Tư pháp
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Bộ Tư pháp gồm những tổ chức, đơn vị nào?
Pháp luật
Nội dung ôn tập và danh mục tài liệu tham khảo kỳ thi nâng ngạch công chức Bộ Tư pháp mới nhất 2024?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Tư pháp là ai hiện nay? Bộ trưởng Bộ Tư pháp là người đứng đầu Bộ và là thành viên Chính phủ đúng không?
Pháp luật
Tiêu chuẩn bổ nhiệm Bộ trưởng Bộ tư pháp? Bộ trưởng Bộ tư pháp do ai bổ nhiệm? 05 nguyên tắc làm việc của Bộ Tư pháp?
Pháp luật
Việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính Bộ Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn như thế nào?
Pháp luật
Bộ Tư pháp có chức năng quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hay không?
Pháp luật
Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với ai?
Pháp luật
Ai sẽ chỉ đạo, điều hành Bộ Tư pháp thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định?
Pháp luật
Chương trình công tác của Bộ Tư pháp là gì? Chương trình công tác của Bộ Tư pháp bao gồm những gì?
Pháp luật
Chánh Văn phòng Bộ Tư pháp áp dụng hình thức phân công công việc trong Văn phòng Bộ như thế nào?
Pháp luật
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền ký các văn bản nào? Có thể giao các Thứ trưởng ký thay các văn bản nào?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
1,056 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Bộ Tư pháp

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ Xem toàn bộ văn bản về Bộ Tư pháp

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào