Người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có bắt buộc phải thanh toán tiền hàng trước khi họ có thể kiểm tra hàng hóa không?
- Người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có bắt buộc phải thanh toán tiền hàng trước khi họ có thể kiểm tra hàng hóa không?
- Người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có mất quyền đòi bồi thường thiệt hại khi họ sử dụng quyền áp dụng các biện pháp bảo hộ pháp lý khác không?
- Người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể cho người mua một thời hạn bổ sung để thực hiện nghĩa vụ của mình không?
- Người bán trong mua bán hàng hóa quốc tế không thể yêu cầu người mua trả tiền, nhận hàng hay thực hiện các nghĩa vụ khác của người mua khi nào?
Người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có bắt buộc phải thanh toán tiền hàng trước khi họ có thể kiểm tra hàng hóa không?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 58 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
1. Nếu người mua không có nghĩa vụ phải trả tiền vào một thời hạn cụ thể nào nhất định, thì họ phải trả khi, chiếu theo hợp đồng và Công ước này, người bán đặt dưới quyền định đoạt của người mua, hoặc hàng hóa hoặc các chứng từ nhận hàng. Người bán có thể đặt điều kiện phải thanh toán như vậy để đổi lại việc họ giao hàng hoặc chứng từ.
2. Nếu hợp đồng quy định việc chuyên chở hàng hóa, người bán có thể gửi hàng đi với điều kiện là hàng hay chứng từ nhận hàng chỉ được giao cho người mua khi người mua thanh toán tiền hàng.
3. Người mua không có nghĩa vụ phải thanh toán tiền hàng trước khi họ có thể kiểm tra hàng hóa, trừ những trường hợp mà có thể thức giao hàng hay trả tiền do các bên thỏa thuận không cho phép làm việc đó.
Theo đó, người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế không có nghĩa vụ phải thanh toán tiền hàng trước khi họ có thể kiểm tra hàng hóa, trừ những trường hợp mà có thể thức giao hàng hay trả tiền do các bên thỏa thuận không cho phép làm việc đó.
Mua bán hàng hóa quốc tế (Hình từ Internet)
Người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có mất quyền đòi bồi thường thiệt hại khi họ sử dụng quyền áp dụng các biện pháp bảo hộ pháp lý khác không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 61 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
1. Nếu người mua không thực hiện một nghĩa vụ nào đó theo hợp đồng mua bán hay bản Công ước này, thì người bán có thể:
a. Thực hiện các quyền quy định tại các điều 62 và 65.
b. Ðòi bồi thường thiệt hại như quy định tại các điều từ 74 đến 77.
2. Người bán không mất quyền đòi bồi thường thiệt hại khi họ sử dụng quyền áp dụng các biện pháp bảo hộ pháp lý khác.
3. Không một thời hạn gia hạn nào có thể được tòa án hay Trọng tài ban cho người mua khi người bán viện dẫn một biện pháp bảo hộ pháp lý nào đó mà họ có quyền sử dụng trong trường hợp người mua vi phạm hợp đồng.
Theo đó thì người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế sẽ không mất quyền đòi bồi thường thiệt hại khi họ sử dụng quyền áp dụng các biện pháp bảo hộ pháp lý khác.
Người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể cho người mua một thời hạn bổ sung để thực hiện nghĩa vụ của mình không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 63 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
1. Người bán có thể chấp nhận cho người mua một thời hạn bổ sung hợp lý để thực hiện nghĩa vụ của mình.
2. Trừ phi nhận được thông báo của người mua cho biết sẽ không thực hiện nghĩa vụ trong thời gian ấy, người bán, trước khi mãn hạn, không thể viện dẫn bất cứ một biện pháp bảo hộ pháp lý nào mà họ được sử dụng trong trường hợp người mua vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, do sự việc này, người bán không mất quyền đòi bồi thường thiệt hại vì người mua chậm thực hiện nghĩa vụ.
Như vậy, người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có thể chấp nhận cho người mua một thời hạn bổ sung hợp lý để thực hiện nghĩa vụ của mình.
Người bán trong mua bán hàng hóa quốc tế không thể yêu cầu người mua trả tiền, nhận hàng hay thực hiện các nghĩa vụ khác của người mua khi nào?
Căn cứ theo Điều 62 Công ước Viên về mua bán hàng hóa quốc tế năm 1980 quy định như sau:
Người bán có thể yêu cầu người mua trả tiền, nhận hàng hay thực hiện các nghĩa vụ khác của người mua, trừ phi họ sử dụng một biện pháp bảo hộ pháp lý khác không thích hợp với các yêu cầu đó.
Theo đó, người bán trong mua bán hàng hóa quốc tế không thể yêu cầu người mua trả tiền, nhận hàng hay thực hiện các nghĩa vụ khác của người mua nếu họ sử dụng một biện pháp bảo hộ pháp lý khác không thích hợp với các yêu cầu đó.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Mẫu Biên bản cuộc họp giữa 2 công ty mới nhất? Hướng dẫn viết biên bản cuộc họp giữa 2 công ty?
- Tổ chức truyền dạy của chủ thể di sản văn hóa phi vật thể có thể truyền dạy cho người ngoài cộng đồng được không?
- Xe gắn máy có thuộc đối tượng được miễn thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ theo quy định hiện nay không?
- Thế chấp tàu biển là gì? Nguyên tắc thế chấp tàu biển Việt Nam được pháp luật quy định thế nào?
- Hướng dẫn lập Bảng cân đối tài khoản kế toán hợp tác xã chi tiết? Quyền của hợp tác xã được quy định như thế nào?