Người mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bị sẩy thai thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản bao lâu?

Cho tôi hỏi người mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bị sẩy thai thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản bao lâu? Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản có tính vào những ngày nghỉ hàng tuần hay không? Đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi bị sẩy thai được xác định thế nào? Câu hỏi của anh An (Vĩnh Long).

Người mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bị sẩy thai thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản bao lâu?

Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ như sau:

Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ
Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
1. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, trong thời gian mang thai được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
...

Theo đó, người mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bị sẩy thai thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ

Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ (Hình từ Internet)

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản có tính vào những ngày nghỉ hàng tuần hay không?

Cũng tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ như sau:

Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ
...
2. Lao động nữ mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a) 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
b) 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
c) 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
d) 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
...

Theo đó, thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với người mang thai hộ đang đóng bảo hiểm xã hội bị sẩy thai tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Người mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi bị sẩy thai được xác định thế nào?

Theo khoản 5 Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ như sau:

Chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ
...
5. Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
6. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.

Theo đó, trường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp bị sẩy thai là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Mang thai hộ
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Trách nhiệm chi trả chi phí của bên nhờ mang thai hộ được quy định như thế nào?
Pháp luật
Nhờ người khác mang thai hộ thì người nhờ mang thai hộ hay người mang thai hộ mới được hưởng chế độ thai sản?
Pháp luật
Có được nhờ người khác mang thai hộ khi hai vợ chồng đã có con nuôi? Phải đáp ứng điều kiện gì mới được nhờ người mang thai hộ?
Pháp luật
Môi giới mang thai hộ vì mục đích thương mại là gì? Môi giới mang thai hộ vì mục đích thương mại bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Vợ chồng đang không có con chung thì được nhờ người mang thai hộ đúng không? Người mang thai hộ phải hỏi ý kiến của ai?
Pháp luật
Cá nhân tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao nhiêu năm?
Pháp luật
Việc sử dụng dịch vụ mang thai hộ hay mang thai hộ vì mục đích thương mại có thể bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Vợ chồng không có con thì được phép nhờ ai mang thai hộ? Người mang thai hộ cần được tư vấn những gì?
Pháp luật
Thực hiện tư vấn tâm lý cho vợ chồng nhờ mang thai hộ khi không có trình độ chuyên khoa tâm lý bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Từ chối nhận con mang thai hộ được không? Từ chối nhận con mang thai hộ bị phạt bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Nhận tiền hỗ trợ khi mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có bị xem là hành vi vi phạm pháp luật không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Mang thai hộ
734 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Mang thai hộ

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Mang thai hộ

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào