Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do thực hiện nghĩa vụ quân sự có được tạm ứng lương không?

Cho tôi hỏi người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do thực hiện nghĩa vụ quân sự có được tạm ứng lương không? Chúng tôi có người lao động là bộ đội xuất ngũ, hiện nay người này có giấy triệu tập quân nhân dự bị tập trung huấn luyện trong vòng 15 ngày. Vậy trong thời gian này người lao động sẽ nghỉ có được tạm ứng lương không? Mong được giải đáp. Xin chân thành cảm ơn!

Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?

Theo Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:

"Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác."

Theo đó, người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Tải về mẫu đơn tạm hoãn nghĩa vụ quân sự mới nhất 2023: Tại Đây

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động (Hình từ Internet)

Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do thực hiện nghĩa vụ quân sự có được tạm ứng lương không?

Theo Điều 101 Bộ luật Lao động 2019 quy định tạm ứng tiền lương như sau:

"Điều 101. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ."

Như vậy, trường hợp của bạn là người lao động nghỉ việc để tập trung huấn luyện thì hai bên phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Về nguyên tắc người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được xem là nghỉ không lương nhưng đối với trường hợp tạm hoãn để thực hiện nghĩa vụ quân sự thì người sử dụng lao động phải tạm ứng tiền lương tương ứng với 15 ngày người lao động tạm thời nghỉ để đi thực hiện nghĩa vụ quân sự và khoản tiền này người lao động phải hoàn trả lại số tiền đã tạm ứng.

Hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động người lao động có được công ty nhận lại không?

Theo Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, cụ thể như sau:

"Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác."

Theo đó, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.

Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Thực hiện hợp đồng lao động
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động là gì? Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động có tính vào phép năm không?
Pháp luật
Công ty tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi cử người lao động đi học để nâng cao trình độ chuyên môn là đúng hay sai?
Pháp luật
Người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ có được tạm ứng lương không?
Pháp luật
Người thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động?
Pháp luật
Mẫu văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động mới nhất hiện nay là mẫu nào? Có buộc phải lập văn bản thỏa thuận hay không?
Pháp luật
Mẫu đơn xin tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động để đi nghĩa vụ quân sự mới nhất hiện nay là mẫu nào?
Pháp luật
Được tạm hoãn thực hiện hợp đồng do đi nghĩa vụ quân sự thì người lao động phải có mặt tại công ty trong thời gian nào sau khi xuất ngũ?
Pháp luật
Nhân viên có quyền đề nghị hoãn thực hiện hợp đồng lao động không và thời hạn để tạm hoãn hợp đồng đến khi hết dịch bệnh Covid-19 là bao lâu?
Pháp luật
Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác với hợp đồng lao động thì phải báo cho người lao động biết trước bao nhiêu ngày?
Pháp luật
Thời hạn thực hiện hợp đồng lao động được kéo dài trong những trường hợp nào theo quy định pháp luật?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
2,909 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động Thực hiện hợp đồng lao động
Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào