Người lao động nước ngoài tại Việt Nam có thể ủy quyền cho công ty quyết toán thuế hay không theo quy định?

Tôi có một thắc mắc về thuế TNCN cho người nước ngoài. Nếu người lao động nước ngoài trong năm dương lịch đầu tiên đã đủ 183 ngày và tự làm Quyết toán thuế TNCN theo năm dương lịch, vậy năm thứ hai có thể uỷ quyền cho Công ty thực hiện quyết toán thuế được không? Và nếu người lao động nước ngoài cư trú không đủ 183 ngày trong năm dương lịch, nhưng đủ 183 ngày trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đến Việt Nam thì có thể uỷ quyền quyết toán thuế cho Công ty từ khi nào? Câu hỏi của chị Đ.L đến từ Long An.

Người lao động nước ngoài tại Việt Nam có thể ủy quyền cho công ty quyết toán thuế hay không?

Căn cứ tại khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định như sau:

Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
...
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và...
...
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
...
d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
...

Theo đó trường hợp của chị nếu cá nhân nước ngoài trong năm thứ 2 thuộc 1 trong 2 trường hợp nêu trên thì có thể ủy quyền cho công ty quyết toán thuế thay.

Nếu người lao động nước ngoài cư trú không đủ 183 ngày trong năm dương lịch nhưng đủ trong 12 tháng liên tục thì tại điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì có quy định như sau:

Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
...
6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và...
d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
...
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.

Theo đó, trường hợp quyết toán đầu tiên này sẽ phải do người lao động trực tiếp quyết toán.

Lần sau (lần quyết toán thứ 2) thì căn cứ theo trường hợp được quy định trên để ủy quyền.

quyết toán thuế

Người lao động nước ngoài tại Việt Nam có thể ủy quyền cho công ty quyết toán thuế hay không theo quy định? (Hình từ Internet)

Để xác định người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú được quy định như thế nào?

Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC có quy định như sau:

(1) Cá nhân cư trú là người phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày.

Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam.

Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.

- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

+ Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú: Nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

+ Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.

Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

(2) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện của cá nhân cư trú.

Thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân sau khi nộp hồ sơ quyết toán thuế là bao lâu?

Theo quy định tại Điều 75 Luật Quản lý thuế 2019 thì thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế được quy định như sau:

Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc thông báo chuyển hồ sơ của người nộp thuế sang kiểm tra trước hoàn thuế nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này hoặc thông báo không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
Trường hợp thông tin khai trên hồ sơ hoàn thuế khác với thông tin quản lý của cơ quan quản lý thuế thì cơ quan quản lý thuế thông báo bằng văn bản để người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin. Thời gian giải trình, bổ sung thông tin không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
2. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế, chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế, cơ quan quản lý thuế phải quyết định hoàn thuế cho người nộp thuế hoặc không hoàn thuế cho người nộp thuế nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoàn thuế.
3. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu việc chậm ban hành quyết định hoàn thuế do lỗi của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn trả, cơ quan quản lý thuế còn phải trả tiền lãi với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phải hoàn trả và số ngày chậm hoàn trả. Nguồn tiền trả lãi được chi từ ngân sách trung ương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Như vậy, theo quy định trên thì thời gian hoàn thuế thu nhập cá nhân sau khi nộp hồ sơ quyết toán thuế là chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Khi nào người lao động phải tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân?
Pháp luật
Cá nhân tự quyết toán thuế thu nhập cá nhân online bị sai thì xử lý thế nào theo quy định hiện nay?
Pháp luật
Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân có phải nộp hồ sơ hoàn thuế hay không? Việc hoàn thuế được giải quyết thế nào?
Pháp luật
Đã quyết toán thuế TNCN nhưng phát hiện người lao động thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế thì xử lý thế nào?
Pháp luật
Thu nhập vãng lai trên 10 triệu có được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân hay là không?
Pháp luật
Hướng dẫn lập tờ khai bổ sung quyết toán thuế TNCN 2024 theo Thông tư 80? Hồ sơ khai bổ sung quyết toán thuế TNCN 2024?
Pháp luật
Năm 2024, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu tiền?
Pháp luật
Hướng dẫn tra cứu thông tin quyết toán thuế TNCN online nhanh chóng, tiện lợi ngay trên điện thoại?
Pháp luật
Tải về mẫu cam kết có một nguồn thu nhập? Xử lý quyết toán thuế TNCN như thế nào khi cá nhân có hai nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công?
Pháp luật
Cách lập tờ khai bổ sung quyết toán thuế TNCN 2024 theo Thông tư 80? Hồ sơ khai bổ sung quyết toán thuế TNCN 2024?
Pháp luật
Hướng dẫn gửi tờ khai quyết toán thuế TNCN online hiện nay? Nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN ở đâu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Quyết toán thuế thu nhập cá nhân
1,301 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào