Người lao động được quyền yêu cầu Tòa án buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động không?

Người lao động được quyền yêu cầu Tòa án buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động không? Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động gồm những gì?

Người lao động được quyền yêu cầu Tòa án buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động không?

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự được quy định tại Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khá
...

Theo quy định trên thì buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động là một biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự.

Như vậy, người lao động được quyền yêu cầu Tòa án buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Tuy nhiên, người lao động yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường. ( theo khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).

Người lao động được quyền yêu cầu Tòa án buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động không?

Người lao động được quyền yêu cầu Tòa án buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động không? (hình từ internet)

Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 133 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
...

Theo đó, người lao động yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền.

Như vậy, đơn yêu cầu áp dụng biện pháp buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động gồm:

- Ngày, tháng, năm làm đơn;

- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

- Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

- Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;

- Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

- Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.

Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

Quyết định áp dụng biện pháp buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền bảo hiểm xã hội có hiệu lực khi nào?

Căn cứ theo Điều 139 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:

Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
2. Tòa án phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.

Như vậy, quyết định biện pháp buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành ngay.

Tòa án phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi ra quyết định cho người người lao động có yêu cầu, người sử dụng lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.

Bảo hiểm xã hội Tải trọn bộ các văn bản về Bảo hiểm xã hội hiện hành
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người nước ngoài có được rút bảo hiểm xã hội một lần không? Nếu được thì hồ sơ bảo hiểm xã hội một lần của người nước ngoài cần các loại giấy tờ gì?
Pháp luật
Người lao động được quyền yêu cầu Tòa án buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền bảo hiểm xã hội cho người lao động không?
Pháp luật
Công nhân công trình tự do không muốn đóng bảo hiểm xã hội thì bên sử dụng lao động có thể ký hợp đồng lao động với tên gọi là hợp đồng cộng tác viên không?
Pháp luật
Người lao động có được vừa đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện vừa đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Pháp luật
Tham gia đủ 20 năm bảo hiểm xã hội thì có được phép nghỉ việc chờ hưởng lương hưu theo quy định không?
Pháp luật
Người lao động tiếp tục đóng BHXH vào sổ cũ hay xin cơ quan BHXH cấp sổ mới khi thay đổi đơn vị làm việc khác?
Pháp luật
Người lao động đóng bảo hiểm xã hội được 04 tháng thì nhận được bao nhiêu tiền bảo hiểm xã hội 01 lần?
Pháp luật
Chủ công ty TNHH một thành viên là người nước ngoài thì có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
Pháp luật
Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu?
Pháp luật
Người lao động có được rút bảo hiểm xã hội 1 lần không? Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần là bao nhiêu?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội
Nguyễn Phạm Đài Trang Lưu bài viết
32 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Bảo hiểm xã hội

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Bảo hiểm xã hội

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào