Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định hiện hành không? Trường hợp nào được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp?
Khái niệm về trợ cấp thất nghiệp
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013 quy định bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Và tại Điều 42 Luật Việc làm 2013 quy định về các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, bao gồm:
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ Học nghề.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Như vậy, trợ cấp thất nghiệp chính là một trong các chế độ từ bảo hiểm thất nghiệp, đây được xem là khoản hỗ trợ cho người lao động khi bị mất việc làm.
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định hiện hành không?
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Tại Điều 49 Luật Việc làm 2013 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:
+ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;
+ Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
- Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;
- Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+ Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+ Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+ Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Chết.
Như vậy, chỉ khi người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì mới thuộc trường hợp không được nhận trợ cấp thất nghiệp. Nếu đáp ứng những điều kiện còn lại thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Tải mẫu đơn Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp mới nhất hiện nay tại đây
Trường hợp nào được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng hợp pháp?
Theo pháp luật hiện nay, người lao động có thể tự do đơn phương chấm dứt hợp đồng với bất kỳ lý do nào. Tuy nhiên, để hạn chế những sai phạm, khó khăn cho phía người sử dụng lao động, khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 có đặt ra những quy định về thời hạn báo trước. Cụ thể như sau:
+ Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ
Như vậy, tùy thuộc vào loại hợp đồng cụ thể, pháp luật đặt ra những quy định về thời hạn khác nhau. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp mà người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước. Cụ thể căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, có các trường hợp như sau:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Như vậy, theo các quy định nêu trên, nếu anh/chị đảm bảo quy định về thời hạn báo trước, thì sẽ được xem là đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng theo quy định của pháp luật. Như vậy, trong trường hợp này, anh/chị sẽ nhận được khoản trợ cấp thất nghiệp nếu đáp ứng điều kiện tại Điều 49 Luật Việc làm hiện hành.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chủ hàng hóa quá cảnh có phải nộp lệ phí hải quan và các loại phí khác cho hàng hóa quá cảnh của mình không?
- Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13929:2024 về Bê tông - Phương pháp thử tăng tốc Cacbonat hóa thế nào?
- Mức ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất? Quy định về việc quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư?
- Không chấp hành quyết định thanh tra, kiểm tra trong quản lý giá từ ngày 12/7/2024 bị xử phạt bao nhiêu tiền?
- Tổ chức, cá nhân liên quan đến phương tiện vận tải xuất cảnh trong việc phòng chống buôn lậu có nghĩa vụ gì?