Người lao động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là ai? Người lao động và tập thể người lao động của Quỹ có những quyền gì?
Người lao động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là ai?
Người lao động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được giải thích tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 39/2019/NĐ-CP như sau:
“Người lao động của Quỹ” là người lao động được tuyển dụng để làm việc tại Quỹ theo quy định pháp luật về lao động nhưng không giữ các chức danh, chức vụ sau: người giữ chức danh, chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Giám đốc, Phó Giám đốc.
Người lao động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (Hình từ Internet)
Người lao động và tập thể người lao động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có những quyền gì?
Người lao động và tập thể người lao động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có những quyền được quy định tại Điều 13 Nghị định 39/2019/NĐ-CP như sau:
Quản lý nhân sự của Quỹ
1. Quỹ thực hiện chế độ tự chủ về nhân sự, được quyết định vị trí việc làm và số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và phù hợp với quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Người lao động có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến và đề xuất với các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật khác có liên quan.
3. Tập thể người lao động trong Quỹ có quyền tham gia giám sát việc thực hiện nghị quyết Hội nghị người lao động; thực hiện các nội quy, quy định, quy chế của Quỹ; thực hiện thỏa ước lao động tập thể; thực hiện hợp đồng lao động; thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động; việc thu và sử dụng các loại quỹ do người lao động đóng góp; kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động; kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm của người lao động.
4. Hàng năm Quỹ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban Chấp hành Công đoàn tổ chức Hội nghị người lao động để bàn giải pháp thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động mà Hội đồng thành viên đã thông qua; đánh giá việc thực hiện thỏa ước lao động tập thể, các nội quy, quy chế của Quỹ và những vấn đề khác liên quan tới quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
5. Quan hệ giữa Quỹ và người lao động
a) Quan hệ giữa Quỹ và người lao động thực hiện theo các quy định pháp luật về lao động;
b) Giám đốc lập kế hoạch trình Hội đồng thành viên thông qua các vấn đề liên quan đến việc tuyển dụng lao động, buộc thôi việc, tiền lương, các chế độ bảo hiểm theo quy định pháp luật, phúc lợi, khen thưởng và kỷ luật đối với người lao động cũng như mối quan hệ giữa Quỹ với các tổ chức Công đoàn của người lao động.
Theo đó, người lao động của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa có quyền tham gia thảo luận, góp ý kiến và đề xuất với các cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật lao động và pháp luật khác có liên quan.
Tập thể người lao động trong Quỹ có quyền tham gia giám sát việc:
- Thực hiện nghị quyết Hội nghị người lao động;
- Thực hiện các nội quy, quy định, quy chế của Quỹ;
- Thực hiện thỏa ước lao động tập thể;
- Thực hiện hợp đồng lao động; thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động;
- Việc thu và sử dụng các loại quỹ do người lao động đóng góp;
- Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động;
- Kết quả thi đua, khen thưởng hàng năm của người lao động.
Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như thế nào?
Việc trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện theo khoản 3 Điều 50 Nghị định 39/2019/NĐ-CP như sau:
Kết quả tài chính hằng năm của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là số chênh lệch giữa tổng số thu nhập và tổng số chi phí phát sinh trong năm tài chính.
Sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật và bù đắp lỗ từ các năm trước, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trường hợp tổng thu nhập lớn hơn tổng chi phí, phần chênh lệch này coi như 100%, được phân phối như sau:
- Trích tối đa 25% vào quỹ đầu tư phát triển;
- Trích tối đa 20% vào quỹ dự phòng tài chính, mức tối đa của quỹ này không vượt quá 25% mức vốn điều lệ thực có của Quỹ;
- Trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tối đa bằng 03 tháng lương thực hiện trong năm tài chính của người lao động và quỹ thưởng người quản lý tối đa bằng 1,5 tháng lương thực hiện trong năm tài chính của người quản lý;
- Số còn lại sau khi trích các quỹ trên (nếu có) được bổ sung vào quỹ đầu tư phát triển;
- Trường hợp chênh lệch thu - chi còn lại sau khi trích lập quỹ đầu tư phát triển mà không đủ nguồn để trích các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý theo mức quy định thì Quỹ được giảm trích lập quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn trích lập đủ quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý theo mức quy định nhưng mức giảm tối đa không quá mức trích vào quỹ đầu tư phát triển trong năm tài chính;
- Hội đồng thành viên quyết định mức trích quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng người quản lý.
Và việc trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi của Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện như sau:
- Quỹ xếp loại A được trích 3 tháng lương thực hiện của người lao động cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Quỹ xếp loại B được trích 1,5 tháng lương thực hiện của người lao động cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi;
- Quỹ xếp loại C được trích 01 tháng lương thực hiện của người lao động cho hai quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?