Người lao động có được nhận hỗ trợ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động vì khó khăn trong nguồn nguyên liệu không?
- Doanh nghiệp khó khăn trong nguồn nguyên liệu nên phải tạm dừng hoạt động có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?
- Doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động vì khó khăn trong nguồn nguyên liệu thì người lao động có được nhận hỗ trợ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?
- Doanh nghiệp có bắt buộc phải nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?
- Đối tượng được hỗ trợ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi bị yêu cầu dừng hoạt động do dịch COVID-19 được quy định như thế nào?
Doanh nghiệp khó khăn trong nguồn nguyên liệu nên phải tạm dừng hoạt động có được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
"Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
1. Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động bao gồm:
a) Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Người lao động bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
c) Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Lao động nữ mang thai theo quy định tại Điều 138 của Bộ luật này;
đ) Người lao động được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
e) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
g) Người lao động được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
h) Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
..."
Các trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động được quy định cụ thể nêu trên.
Như vậy, trong trường hợp khác do hai bên thỏa thuận, doanh nghiệp gặp khó khăn trong nguồn nguyên liệu nên phải tạm dừng hoạt động thì có thể thỏa thuận với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.
NLĐ có được nhận hỗ trợ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi DN phải tạm dừng hoạt động (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động vì khó khăn trong nguồn nguyên liệu thì người lao động có được nhận hỗ trợ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 về tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
"Điều 30. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
...
2. Trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác."
Theo đó, trong thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động với người lao động vì gặp khó khăn trong nguồn nguyên liệu, doanh nghiệp tạm dừng hoạt động thì việc nhận hỗ trợ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cũng do hai bên thoả thuận.
Doanh nghiệp có bắt buộc phải nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 về việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động như sau:
"Điều 31. Nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác."
Theo đó, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn.
Đối tượng được hỗ trợ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động khi bị yêu cầu dừng hoạt động do dịch COVID-19 được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 13 Quyết định 23/2021/QĐ-TTg, được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Quyết định 33/2021/QĐ-TTg quy định:
"Điều 13. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
“Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động phải tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do thuộc một trong các trường hợp sau: phải điều trị COVID-19, cách ly y tế, trong các khu vực bị phong tỏa, không thể đến địa điểm làm việc do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19; do người sử dụng lao động bị tạm dừng hoạt động toàn bộ hoặc một phần theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc có trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách về phòng, chống dịch COVID-19 (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 16/CT-TTg) hoặc áp dụng các biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động/hoạt động hạn chế/hoạt động có điều kiện/hoạt động hạn chế, có điều kiện theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 128/NQ-CP) hoặc bố trí lại sản xuất, lao động để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
1. Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (có tên trong danh sách tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc của cơ quan bảo hiểm xã hội) tại tháng người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương hoặc tại tháng liền kể trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.”
Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động do thiếu nguồn nguyên liệu sản xuất, không phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch bệnh COVID-19 thì người lao động không thuộc đối tượng hỗ trợ tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định trên.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm (2021-2030) nêu quan điểm chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thế nào?
- Mẫu bảng thanh toán tiền thưởng theo Thông tư 200 và Thông tư 133 mới nhất? Hướng dẫn ghi bảng thanh toán tiền thưởng?
- Thuế quan là gì? Quyết định và công bố lượng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu được quy định thế nào?
- Mẫu bản tự nhận xét đánh giá của cán bộ công chức mới nhất? Mục đích của việc đánh giá cán bộ công chức là gì?
- Quỹ Hỗ trợ nông dân là Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách? Chế độ báo cáo của Quỹ Hỗ trợ nông dân được quy định như thế nào?