Người lan truyền các thông tin trên không gian mạng với nội dung phỉ báng chính quyền nhân dân bị xử lý như thế nào?

Theo tôi được biết, khi sử dụng các thông tin trên không gian mạng, người dùng cần tuân thủ một số quy định cụ thể. Vậy đối với trường hợp cố tình lan truyền các thông tin trên không gian mạng với nội dung tuyên truyền, phỉ báng chính quyền nhân dân thì bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật hình sự?

Thông tin trên không gian mạng bao gồm những gì?

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018, không gian mạng được hiểu như sau:

"3. Không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu; là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian."

Theo đó, có thể hiểu thông tin trên không gian mạng là tổng hợp những thông tin trong mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm các loại như mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu. Thông tin trên không gian mạng cũng là những thông tin được con người dùng để thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.

Thông tin trên không gian mạng có nội dung phỉ báng chính quyền nhân dân có phải là nội dung chống phá Nhà nước không?

Căn cứ quy định tại Điều 16 Luật An ninh mạng 2018, các thông tin có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và một số loại thông tin khác liên quan bao gồm:

(1) Thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:

a) Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;

b) Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước;

c) Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc.

(2) Thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng bao gồm:

a) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân;

b) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự.

(3) Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm:

a) Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

(4) Thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế bao gồm:

a) Thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác;

b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán.

(5) Thông tin trên không gian mạng có nội dung bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế - xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.

Theo đó, thông tin trên không gian mạng với nội dung phỉ báng chính quyền nhân dân là một trong những thông tin có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cần được phòng ngừa, xử lý nhằm đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.

Ai có trách nhiệm phòng ngừa, xử lý các thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

Căn cứ các khoản 6, 7, 8 và khoản 9 Điều 16 Luật An ninh mạng 2018, trách nhiệm phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc về các tổ chức sau đây:

- Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.

- Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp quy định tại các điểm h, i và l khoản 1 Điều 5 của Luật này để xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

- Tổ chức, cá nhân soạn thảo, đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Người lan truyền các thông tin trên không gian mạng với nội dung tuyên truyền, phỉ báng chính quyền nhân dân bị xử lý như thế nào?

Người lan truyền các thông tin trên không gian mạng với nội dung tuyên truyền, phỉ báng chính quyền nhân dân bị xử lý như thế nào?

Người lan truyền các thông tin trên không gian mạng với nội dung tuyên truyền, phỉ báng chính quyền nhân dân bị xử lý như thế nào?

Căn cứ Điều 117 Bộ luật Hình sự 2015 về mức xử lý đối với người có hành vi phỉ báng chính quyền nhân dân thông qua các thông tin trên không gian mạng như sau:

"Điều 117. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;
b) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
c) Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây chiến tranh tâm lý.
2. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm."

Như vậy, người có hành vi lan truyền các thông tin trên không gian mạng với nội dung tuyên truyền, phỉ báng chính quyền nhân dân có thể bị phạt tù từ 05 đến 12 năm. Trường hợp phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm; chuẩn bị phạm tội thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

Thông tin trên không gian mạng
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Pháp luật
Người lan truyền các thông tin trên không gian mạng với nội dung phỉ báng chính quyền nhân dân bị xử lý như thế nào?
Pháp luật
Có thể áp dụng các biện pháp bảo vệ an ninh mạng để xử lý các thông tin trên không gian mạng có nội dung bịa đặt về tín phiếu, trái phiếu hay không?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thông tin trên không gian mạng
2,022 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Thông tin trên không gian mạng

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Thông tin trên không gian mạng

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào