Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phải đánh giá lại tình trạng của trẻ em được nhận chăm sóc thay thế trong trường hợp khẩn cấp sau bao nhiêu ngày?
- Trẻ em được tạm thời cách ly khẩn cấp khỏi cha, mẹ có bắt buộc thực hiện ngay việc giao chăm sóc thay thế không?
- Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phải đánh giá tình trạng của trẻ em được nhận chăm sóc thay thế trong trường hợp khẩn cấp sau bao nhiêu ngày?
- Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã có phải có trách nhiệm tư vấn kỹ năng bảo vệ trẻ em cho người chăm sóc hay không?
Trẻ em được tạm thời cách ly khẩn cấp khỏi cha, mẹ có bắt buộc thực hiện ngay việc giao chăm sóc thay thế không?
Căn cứ khoản 4 Điều 32 Nghị định 56/2017/NĐ-CP về Tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và áp dụng biện pháp chăm sóc thay thế
Tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và áp dụng biện pháp chăm sóc thay thế
...
3. Thời hạn tạm thời cách ly được quyết định căn cứ vào đánh giá nhu cầu và môi trường an toàn của trẻ em, được gia hạn, nhưng thời hạn cách ly tối đa không quá 15 ngày trừ trường hợp phải tiếp tục cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Khi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em được đánh giá bảo đảm điều kiện an toàn cho trẻ em theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hủy bỏ quyết định tạm thời cách ly.
4. Trẻ em được tạm thời cách ly khẩn cấp khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em cần được thực hiện ngay việc giao chăm sóc thay thế trước khi thực hiện các thủ tục nhận chăm sóc thay thế.
Như vậy, trẻ em được tạm thời cách ly khẩn cấp khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em cần được thực hiện ngay việc giao chăm sóc thay thế trước khi thực hiện các thủ tục nhận chăm sóc thay thế.
Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phải đánh giá tình trạng của trẻ em được nhận chăm sóc thay thế trong trường hợp khẩn cấp sau bao nhiêu ngày?
Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phải đánh giá tình trạng của trẻ em được nhận chăm sóc thay thế trong trường hợp khẩn cấp sau bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)
Căn cứ tại Điều 14 Thông tư 14/2020/TT-BLĐTBXH về trách nhiệm theo dõi, đánh giá tình trạng của trẻ em được nhận chăm sóc thay thế trong trường hợp khẩn cấp như sau:
Trách nhiệm theo dõi, đánh giá tình trạng của trẻ em được nhận chăm sóc thay thế trong trường hợp khẩn cấp
Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã có trách nhiệm như sau:
1. Đánh giá tình trạng của trẻ em theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP đối với trẻ em tạm thời cách ly khỏi cha, mẹ và chuyển đến cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế tạm thời.
2. Phối hợp với người đại diện cơ sở trợ giúp xã hội đánh giá tình trạng của trẻ em theo quy định tại khoản 3 Điều 32 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP đối với trẻ em tạm thời cách ly khỏi cha, mẹ được chuyển đến cơ sở trợ giúp xã hội.
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân đánh giá tình trạng của trẻ em sau 15 ngày tạm thời cách ly và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã lựa chọn các hỗ trợ, can thiệp như sau:
a) Trẻ em được chuyển về gia đình khi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em được đánh giá đã đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho trẻ em;
b) Thực hiện thủ tục đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định tiếp tục cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em khi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em chưa đảm bảo an toàn hoặc vẫn còn nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em và thực hiện việc chăm sóc thay thế cho trẻ em.
Như vậy, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân đánh giá tình trạng của trẻ em sau 15 ngày tạm thời cách ly và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã lựa chọn các hỗ trợ, can thiệp như sau:
- Trẻ em được chuyển về gia đình khi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em được đánh giá đã đủ điều kiện bảo đảm an toàn cho trẻ em;
- Thực hiện thủ tục đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định tiếp tục cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em khi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em chưa đảm bảo an toàn hoặc vẫn còn nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em và thực hiện việc chăm sóc thay thế cho trẻ em.
Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã có phải có trách nhiệm tư vấn kỹ năng bảo vệ trẻ em cho người chăm sóc hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 53 Luật Trẻ em 2016 về trách nhiệm của người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã cụ thể như sau
Trách nhiệm của người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã
1. Đánh giá nguy cơ và xác định các nhu cầu của trẻ em cần được bảo vệ.
2. Tham gia quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi.
3. Tư vấn, cung cấp thông tin, hướng dẫn trẻ em và cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em, trợ giúp xã hội, y tế, giáo dục, pháp lý và các nguồn trợ giúp khác.
4. Tư vấn kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em cho trẻ em, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và các thành viên trong gia đình, cộng đồng.
5. Kiến nghị biện pháp chăm sóc thay thế và theo dõi quá trình thực hiện.
6. Hỗ trợ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em là người bị hại, người làm chứng trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính, phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
Như vậy, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã có trách nhiệm tư vấn kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em cho trẻ em, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và các thành viên trong gia đình, cộng đồng
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Khi nào phải khai báo Mẫu số 05 - Tờ khai sử dụng máy photocopy màu, máy in có chức năng photocopy màu?
- Doanh nghiệp mua xe cũ của khách hàng để bán lại có cần sang tên xe từ khách hàng qua công ty không?
- Sửa đổi Nghị định 24/2024/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu hướng dẫn Luật Đấu thầu 2023 theo dự thảo thế nào?
- Đề cương tuyên truyền kỷ niệm 80 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 35 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân?
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên cơ sở phổ thông mới nhất?