Người khuyết tật về thính giác được xác định mức độ khuyết tật theo những phương pháp như thế nào?
Người khuyết tật về thính giác được xác định mức độ khuyết tật theo những phương pháp như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 15 Luật Người khuyết tật 2010 thì việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện.
Phương pháp xác định mức độ khuyết tật được quy định tại Điều 17 Luật Người khuyết tật 2010, theo đó:
Phương pháp xác định mức độ khuyết tật
1. Việc xác định mức độ khuyết tật quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật này được thực hiện bằng phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật, thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế, xã hội và các phương pháp đơn giản khác để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chi tiết khoản này.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về việc xác định mức độ khuyết tật đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này.
Theo đó, việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện và được thực hiện bằng phương pháp quan sát trực tiếp người khuyết tật, thông qua thực hiện hoạt động đơn giản phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày, sử dụng bộ câu hỏi theo các tiêu chí về y tế, xã hội và các phương pháp đơn giản khác để kết luận mức độ khuyết tật đối với từng người khuyết tật.
Người khuyết tật về thính giác cũng được xác định mức độ khuyết tật theo những phương pháp này.
Người khuyết tật về thính giác được xác định mức độ khuyết tật theo những phương pháp như thế nào? (Hình từ Internet)
Người khuyết tật về thính giác làm thủ tục xác định mức độ khuyết tật như thế nào?
Thủ tục xác định mức độ khuyết tật được quy định tại Điều 18 Luật Người khuyết tật 2010, theo đó:
Thủ tục xác định mức độ khuyết tật
1. Khi có nhu cầu xác định mức độ khuyết tật, người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người khuyết tật cư trú.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn đề nghị xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, gửi thông báo về thời gian xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
3. Hội đồng xác định mức độ khuyết tật tổ chức việc xác định mức độ khuyết tật, lập hồ sơ xác định mức độ khuyết tật và ra kết luận.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật.
5. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ xác định mức độ khuyết tật quy định tại Điều này.
Như vậy, người bị khuyết tật về thính giác có thể tự mình hoặc thông qua người đại diện gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm triệu tập Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, gửi thông báo về thời gian xác định mức độ khuyết tật cho người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Hội đồng xác định mức độ khuyết tật tổ chức việc xác định mức độ khuyết tật, lập hồ sơ xác định mức độ khuyết tật và ra kết luận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã niêm yết và thông báo công khai kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật.
Giấy xác nhận khuyết tật đối với người khuyết tật về thính giác có hiệu lực khi nào?
Hiệu lực đối với giấy xác nhận khuyết tật được quy định tại Điều 19 Luật Người khuyết tật 2010, theo đó:
Giấy xác nhận khuyết tật
1. Giấy xác nhận khuyết tật có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính của người khuyết tật;
b) Địa chỉ nơi cư trú của người khuyết tật;
c) Dạng khuyết tật;
d) Mức độ khuyết tật.
2. Giấy xác nhận khuyết tật có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định việc đổi, cấp lại, thu hồi Giấy xác nhận khuyết tật.
Như vậy, giấy xác nhận khuyết tật đối với người khuyết tật về thính giác có hiệu lực kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký.
Ngoài ra, khi có sự kiện làm thay đổi mức độ khuyết tật thì người khuyết tật về thính giác, người đại diện của họ có thể đề nghị xác định lại mức độ khuyết tật theo quy định tại Điều 20 Luật Người khuyết tật 2010, theo đó:
Xác định lại mức độ khuyết tật
1. Việc xác định lại mức độ khuyết tật được thực hiện theo đề nghị của người khuyết tật hoặc người đại diện hợp pháp của người khuyết tật khi có sự kiện làm thay đổi mức độ khuyết tật.
2. Trình tự, thủ tục xác định lại mức độ khuyết tật và cấp giấy xác nhận khuyết tật được thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này.
Như vậy, sau khi người khuyết tật về thính giác đã xác định mức độ khuyết tật nhưng có sự kiện làm thay đổi mức độ khuyết tật thì nên đi xác định lại mức độ khuyết tật theo quy định.
Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.
- Hướng dẫn ghi Phiếu lấy ý kiến đồng nghiệp trong tổ chuyên môn của giáo viên mần non cuối năm mới nhất?
- Xung đột pháp luật là gì? Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật trong hoạt động hàng hải?
- Khi nào được quyền sa thải lao động nam có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc theo quy định?
- Gia hạn thời gian đóng thầu khi không có nhà thầu tham dự trong thời gian tối thiểu bao lâu?
- Mẫu thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước mới nhất? Tải mẫu ở đâu? Báo cáo tài chính nhà nước phải được công khai trong thời hạn bao lâu?