Người học nghề sau khi hết thời hạn học nghề thì người sử dụng lao động có phải ký hợp đồng lao động không?

Tôi ký hợp đồng học nghề với một ngân hàng A thời hạn 2 tháng. Trong hợp đồng có ghi sau 2 tháng đó thì tôi có thể ký hợp đồng lao động với ngân hàng nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Đến nay đã quá thời hạn 5 ngày, tôi vẫn chưa được ký hợp đồng lao động. Công ty làm như vậy có đúng không?

Người học nghề sau khi hết thời gian học nghề có được ký hợp đồng lao động không?

Theo Điều 61 Bộ luật Lao động 2019 thì việc học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động được quy định như sau:

1. Học nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để đào tạo nghề nghiệp tại nơi làm việc. Thời gian học nghề theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động là việc người sử dụng lao động tuyển người vào để hướng dẫn thực hành công việc, tập làm nghề theo vị trí việc làm tại nơi làm việc. Thời hạn tập nghề không quá 03 tháng.
3. Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc cho mình thì không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp; không được thu học phí; phải ký hợp đồng đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
4. Người học nghề, người tập nghề phải đủ 14 tuổi trở lên và phải có đủ sức khỏe phù hợp với yêu cầu học nghề, tập nghề. Người học nghề, người tập nghề thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành phải từ đủ 18 tuổi trở lên, trừ lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao.
5. Trong thời gian học nghề, tập nghề, nếu người học nghề, người tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động thì được người sử dụng lao động trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận.
6. Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này.

Như vậy, hết thời hạn học nghề nếu người học nghề đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật này thì hai bên phải ký kết hợp đồng lao động. Do đó, trường hợp bạn đã hết thời hạn học nghề 5 ngày và đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này mà người sử dụng lao động không ký kết hợp đồng lao động với bạn là không phù hợp với quy định của pháp luật.

Tải về mẫu hợp đồng đào tạo nghề mới nhất 2023: Tại Đây

Thời hạn học nghề

Thời hạn học nghề

Hợp đồng đào tạo nghề bao gồm những nội dung nào?

Theo khoản 2 Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng đào tạo nghề phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nghề đào tạo;
b) Địa điểm, thời gian và tiền lương trong thời gian đào tạo;
c) Thời hạn cam kết phải làm việc sau khi được đào tạo;
d) Chi phí đào tạo và trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo;
đ) Trách nhiệm của người sử dụng lao động;
e) Trách nhiệm của người lao động.

Người sử dụng lao động không ký kết hợp đồng lao động với người học nghề khi hết thời hạn học nghề bị xử lý như thế nào?

Theo Điều 14 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì người sử dụng lao động vi phạm quy định về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề

1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: không đào tạo cho người lao động trước khi chuyển người lao động sang làm nghề khác cho mình; hợp đồng đào tạo nghề không có các nội dung chủ yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Bộ luật Lao động; thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình; không ký hợp đồng đào tạo với người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình đối với trường hợp người sử dụng lao động không phải đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều 61 của Bộ luật Lao động; không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian họ học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động; không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề, người tập nghề khi hết thời hạn học nghề, tập nghề và đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa dạy nghề, tập nghề để trục lợi hoặc bóc lột sức lao động hoặc dụ dỗ, ép buộc người học nghề, người tập nghề vào hoạt động trái pháp luật;
b) Tuyển người dưới 14 tuổi vào học nghề, tập nghề, trừ những nghề, công việc được pháp luật cho phép;
c) Tuyển người vào tập nghề để làm việc cho mình với thời hạn tập nghề quá 03 tháng.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả
a) Buộc người sử dụng lao động trả lại học phí đã thu của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình khi có hành vi thu học phí của người học nghề, tập nghề để làm việc cho mình quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc người sử dụng lao động trả lương cho người học nghề, người tập nghề khi có hành vi không trả lương cho người học nghề, tập nghề trong thời gian học nghề, tập nghề mà trực tiếp hoặc tham gia lao động quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Buộc người sử dụng lao động nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Lưu ý: Mức phạt trên là mức phạt dành cho cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt đối với cá nhân (khoản 1 Điều 6 Nghị định này).

Như vậy, đối với người sử dụng lao động có hành vi không ký kết hợp đồng lao động đối với người học nghề khi hết thời hạn học nghề và đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Lao động thì phụ thuộc vào số lượng người lao động bị vi phạm mà bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Học nghề Tải trọn bộ các văn bản về Học nghề hiện hành
Hợp đồng đào tạo nghề
Căn cứ pháp lý
MỚI NHẤT
Thư viện nhà đất
Đang học nghề thì có được đăng ký đi NVCA không?
Pháp luật
Trong thời gian học nghề người lao động có được công ty trả lương hay không? Tiền lương mà họ có thể nhận được là bao nhiêu?
Pháp luật
Công ty thu học phí khi đào tạo nghề cho người lao động thì có vi phạm quy định không? Nếu vi phạm thì sẽ bị xử phạt như thế nào?
Pháp luật
Người lao động và người sử dụng lao động có bắt buộc giao kết hợp đồng đào tạo nghề trước khi người lao động đi đào tạo nghề ở nước ngoài không?
Pháp luật
Khi nào người lao động sẽ phải ký hợp đồng đào tạo nghề? Thời hạn tối đa của hợp đồng đào tạo nghề trong bao lâu?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng đào tạo nghề mới nhất là mẫu nào? Hợp đồng đào tạo nghề phải nêu các nội dung nào?
Pháp luật
Bao nhiêu tuổi thì được học nghề? Thời gian học nghề có tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương không?
Pháp luật
Điều kiện để người học nghề được ký kết hợp đồng lao động chính thức sau khi hết thời hạn học nghề là gì?
Pháp luật
Người sử dụng lao động tuyển người vào học nghề, tập nghề để làm việc có được thu học phí của người lao động không?
Pháp luật
Mẫu hợp đồng học việc mới nhất hiện nay là mẫu nào? Học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Pháp luật
Đưa nhân viên đi đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài, công ty phải đáp ứng những điều kiện gì? Hợp đồng ký kết ra sao?
Đặt câu hỏi

Quý khách cần hỏi thêm thông tin về có thể đặt câu hỏi tại đây.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Học nghề
Trần Huỳnh Thu Thảo Lưu bài viết
4,917 lượt xem
TÌM KIẾM LIÊN QUAN
Học nghề Hợp đồng đào tạo nghề

TÌM KIẾM VĂN BẢN
Xem toàn bộ văn bản về Học nghề Xem toàn bộ văn bản về Hợp đồng đào tạo nghề

Chủ quản: Công ty THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Giấy phép số: 27/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 09/05/2019.
Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3930 3279
Địa chỉ: P.702A , Centre Point, 106 Nguyễn Văn Trỗi, P.8, Q. Phú Nhuận, TP. HCM;
Địa điểm Kinh Doanh: Số 17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q3, TP. HCM;
Chứng nhận bản quyền tác giả số 416/2021/QTG ngày 18/01/2021, cấp bởi Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch
Thông báo
Bạn không có thông báo nào